Vous êtes sur la page 1sur 17

C«ng ty tnhh deloitte vi viÖ

Öt nam
Thµnh viªn Deloitte Touche Tohmatsu

Tháng 1/2009

Thuế
Thuế Giá
Giá trị
trị gia tăng
Thuế
Thuế Tiêu thụ
thụ đặc biệ
biệt
Thuế
Thuế Thu nhậ
nhập Doanh nghiệ
nghiệp
Thuế
Thuế Thu nhậ
nhập cá nhân
Thuế
Thuế Xuấ
Xuất - Nhậ
Nhập khẩ
khẩu
Kế toá
toán, Đầu tư,
tư, Lao động
NỘI DUNG

Nghị định 05/2009/NĐ-CP ngày 19/1/2009 hướng dẫn áp dụng áp dụng biểu thuế 2
suất thuế tài nguyên mới
Thông tư 05/2009/TT-BTC ngày 13/1/2009 hướng dẫn giãn thời gian nộp thuế nhập 2
khẩu, cải cách một số thủ tục thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu
Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13/1/2009 hướng dẫn Sửa đổi, bổ sung về hồ sơ 2
đăng ký kinh doanh
Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/1/2009 hướng dẫn về bảo hiểm thất 3
nghiệp

Chính sách thuế đối với chứng chỉ tiền gửi 3


Thuế GTGT đối với hàng hóa XNK buộc phải tiêu hủy 4
Chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tiêu hủy 4
Hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 4

Mở rộng ưu đãi cho dự án BOT, BTO và BT 4

Thông tư 04/2009/TT-BTC quy định về tạm hoàn thuế GTGT 6


Thông tư 03/2009/TT-BTC quy định về giảm và gia hạn thuế TNDN cho quý
7
IV/2008 và năm 2009
Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam 9

Một số hướng dẫn về việc thi hành Luật thuế TNCN 2008 – Công văn 16181/BTC- 12
TCT và công văn số 42/BTC-TCT
Luật số 25/2008/QH12 về Bảo hiểm y tế 13
Thông tư số 13/2009/TT-BTC quy định về giảm thuế GTGT đối với một số doanh
nghiệp kinh doanh gặp khó khăn 14

1
VĂN BẢN MỚI
Áp dụng biểu thuế suất thuế tài  Thời hạn nộp thuế - Vật tư,
nguyên mới nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu của một số ngành
Ngày 19/1/2009, Chính phủ ban hành Nghị như đóng tàu, cơ khí, chế biến nông,
định 05/2009/NĐ-CP quy định chi tiết thi lâm, thuỷ sản…có thể được áp dụng
hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp thời hạn nộp thuế nhập khẩu trên
lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh 275 ngày (so với thời hạn thông
Thuế tài nguyên. thường là 275 ngày) nhưng không
quá thời hạn giao hàng ghi trên hợp
Theo đó, thuế suất thuế tài nguyên đối với đồng hoặc không quá một chu kỳ
khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim sản xuất.
loại tăng thêm khoảng từ 2-4 %, như kim
loại đen, chì, kẽm, nhôm... tăng từ 5% lên  Thông quan hàng hóa - Tại thời
7%. Thuế suất đối với các loại than và kim điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu,
loại quý tăng gấp 2 lần. Đối với dầu thô, nếu người nộp thuế có nợ tiền thuế
thuế suất tăng thêm 2% đối với mỗi bậc quá hạn nhưng chưa quá 90 ngày thì
thuế suất, áp dụng cho cả dự án khuyến vẫn được thông quan với nếu cam
khích đầu tư. kết sẽ nộp xong tiền thuế nợ quá
hạn theo lịch trình cụ thể từng
Thuế suất đối với nước khoáng thiên nhiên, tháng, với số tiền tối thiểu mỗi lần
khí thiên nhiên, khí than được giữ nguyên nộp bằng 20% số nợ quá hạn nhưng
so với mức cũ quy định tại Quyết định không dưới 200 triệu đồng/ lần
16/2008/QĐ-BTC ngày 14/4/2008 của nộp. Số tiền nợ vẫn chịu phạt
BTC. chậm nộp và phải được tổ chức tín
dụng bảo lãnh.
Biểu thuế suất thuế tài nguyên mới được áp
dụng từ ngày 19/1/2009.  Hoàn thuế - Nếu doanh nghiệp
chưa cung cấp được chứng từ thanh
Đối với dự án đầu tư hoặc hợp đồng dầu toán qua ngân hàng thì vẫn có thể
khí đã ký kết trước ngày 19/1/2009 mà được xem xét hoàn thuế bằng các
trong GPĐT hoặc HĐ có quy định việc nộp thủ tục kiểm tra, xác minh, đối
thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định chiếu.
tại giấy phép hoặc HĐ đã ký. Đối với hợp
đồng chưa ký trước ngày 19/1/2009 nhưng Thông tư có hiệu lực áp dụng đối với các tờ
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu
mức thuế suất thuế tài nguyên thì thực hiện đăng ký với cơ quan hải quan từ 1/1/2009.
theo phê duyệt.

Giãn hạn thời gian nộp thuế nhập Sửa đổi, bổ sung về hồ sơ đăng ký
khẩu và cải cách thủ tục hải quan kinh doanh

Ngày 13/1/2009, BTC ban hành Thông tư Ngày 13/01/2009, Bộ KH&ĐT đã ban hành
05/2009/TT-BTC hướng dẫn giãn thời Thông tư số 01/2009/TT-BKH nhằm sửa
gian nộp thuế nhập khẩu, cải cách một số đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH
thủ tục thông quan hàng hoá xuất nhập hướng dẫn một số quy định về hồ sơ, trình
khẩu. Một số điểm đáng chú ý trong Thông tự, thủ tục đăng ký kinh doanh. Theo đó,
tư như sau: Thông tư hướng dẫn thay đổi một số mẫu
giấy tờ áp dụng cho trường hợp đăng ký

2
kinh doanh và trường hợp chuyển đổi có thời hạn từ 12 đến 36 tháng, hợp đồng
doanh nghiệp. lao động mùa vụ hoặc theo công việc có
thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
Thông tư hướng dẫn về bảo hiểm thất
nghiệp Đóng bảo hiểm thất nghiệp

Ngày 22/01/2009, Bộ LĐTBXH đã ban Đối với người sử dụng lao động đã thuộc
hành Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH đối tượng tham gia BHTN, nếu các tháng
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị trong năm có sử dụng ít hơn 10 lao động thì
định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 vẫn thực hiện đóng BHTN cho những
của Chính phủ về bảo hiểm thất nghiệp, người đang đóng BHTN.
trong đó đã quy định rõ hơn một số điểm
dưới đây: Thông tư cũng làm rõ hơn những quy định
của Nghị định 127 về hồ sơ tham gia
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất BHTN, hồ sơ hưởng BHTN, trình tự giải
nghiệp quyết hưởng các chế độ BHTN.

Người sử dụng lao động tham gia BHTN là Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1
đối tượng sử dụng từ 10 người lao động trở năm 2009.
lên, bao gồm người Việt Nam đang thực
hiện các hợp đồng lao động không thời hạn,

VĂN BẢN HƯỚNG DẪN


Chính sách thuế đối với chứng chỉ tiền  Nhà đầu tư là tổ chức Việt Nam -
gửi thu nhập từ chứng chỉ tiền gửi (từ
lãi và chuyển nhượng chứng chỉ
Chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá tiền gửi) là thu nhập tài chính
do các tổ chức tín dụng phát hành để huy được gộp vào thu nhập kinh doanh
động vốn. Do đó, chính sách thuế áp dụng của doanh nghiệp để tính thuế
đối với chứng chỉ tiền gửi được thực hiện TNDN theo quy định.
như đối với trái phiếu. Cụ thể:
 Nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài
 Đối với nhà đầu tư là cá nhân: – khi thanh toán tiền lãi và chuyển
nhượng chứng chỉ tiền gửi, ngân
Thu nhập từ tiền lãi và thu nhập từ chuyển hàng phải thực hiện khấu trừ thuế
nhượng chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng TNDN 0.1% trên tổng giá trị của
thương mại phát hành phát sinh từ năm chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm
2008 trở về trước không phải nộp thuế chuyển nhượng hoặc tổng giá trị
TNCN. chứng chỉ tiền gửi (bao gồm giá
trị chứng chỉ tiền gửi và tiền lãi)
Kể từ ngày 01/01/2009, nghĩa vụ thuế tại thời điểm nhận lãi.
TNCN đối với khoản lãi và thu nhập từ
chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi thực hiện Trên đây là nội dung của Công văn số
theo quy định tại Luật thuế Thu nhập cá 5032/TCT-CS do TCT ban hành ngày
nhân 2008 và các văn bản hướng dẫn. 29/12/2008 hướng dẫn cho một ngân hàng
thương mại.
 Đối với nhà đầu tư là tổ chức:

3
Thuế GTGT đối với hàng hóa XNK tiền thu được từ lô hàng xuất khẩu sau khi
buộc phải tiêu hủy đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý (giá vốn
của lô hàng xuất khẩu được tính vào chi
Theo Công văn số 121/TCHQ-KTTT phí hợp lý nếu có đủ hóa đơn, chứng từ).
ngày 8/1/2009 của TCHQ hướng dẫn
chung cho tất cả các Cục Hải quan các Hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh cho
tỉnh, thành phố, trường hợp hàng hóa xuất người phụ thuộc
khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám
sát, quản lý của cơ quan hải quan, đã mở Ngày 19/1/2009, TCT ban hành Công văn
tờ khai hải quan nhưng khi kiểm tra cho số 222/TCT-TNCN hướng dẫn về giảm
thông quan phát hiện hàng hóa có vi phạm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế
buộc phải tiêu hủy và đã tiêu hủy thì TNCN. Theo đó, trường hợp bố mẹ ngoài
không phải nộp thuế xuất khẩu, nhập độ tuổi lao động hoặc đang trong độ tuổi
khẩu và không thuộc đối tượng chịu thuế lao động nhưng bị tàn tật, không có khả
GTGT. năng lao động, nếu cá nhân người lao
động phải nuôi dưỡng người phụ thuộc
Chính sách thuế đối với hàng xuất như anh, chị em ăn học phổ thông, không
khẩu phải tiêu hủy có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thấp
hơn 500.000 đồng bình quân/tháng tính
Ngày 05/01/2009, TCT ban hành Công trên tổng các khoảng thu nhập trong năm
văn số 41/TCT-CS hướng dẫn một cục thì cá nhân người lao động được khai để
thuế địa phương về chính sách thuế đối tính giảm trừ gia cảnh đối với người phụ
với trường hợp hàng xuất khẩu không thuộc là anh, chị em đó.
đúng quy cách, chất lượng mà người mua
phải tiêu hủy. Theo đó, người mua không Trường hợp bố mẹ đang trong độ tuổi lao
cần xuất hóa đơn điều chỉnh cho doanh động, sức khoẻ bình thường thì cá nhân
nghiệp xuất khẩu. Trường hợp doanh người lao động không được tính giảm trừ
nghiệp xuất khẩu đáp ứng các điều kiện gia cảnh đối với người phụ thuộc là anh,
và thủ tục theo qui định hiện hành thì vẫn chị em nêu trên.
được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu
vào đối với lô hàng xuất khẩu. Thu nhập
chịu thuế TNDN được tính căn cứ vào số

VĂN BẢN DỰ THẢO


Mở rộng ưu đãi cho dự án BOT, nghiệp thành lập theo dự án BOT và BTO
BTO và BT sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp dành cho các dự án thuộc
Bộ KH&ĐT đã trình lên Chính phủ dự danh mục được hưởng ưu đãi đặc biệt.
thảo Nghị định sửa đổi Nghị định Ngoài ra, các doanh nghiệp này cũng sẽ
78/2007/ND-CP ngày 11/5/2007 về đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với các
theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và thiết bị và nguyên vật liệu nhập khẩu phục
BT. vụ dự án, được miễn tiền sử dụng đất và
tiền thuê đất đối với diện tích đất được
Theo Bản dự thảo Nghị định, các hoạt Nhà nước giao trong suốt thời gian thực
động đầu tư trong các lĩnh vực xây dựng hiện dự án.
cơ sở hạ tầng như đường bộ, đường ray xe
lửa, sân bay, cảng biển, dự án xử lý nước, Dự thảo Nghị định cũng nới lỏng một số
nhà máy điện và đường truyền công suất yêu cầu về tài chính đối với nhà đầu tư.
sẽ được khuyến khích hơn nữa. Các doanh Đối với dự án có tổng vốn dưới 1.5 nghìn

4
tỷ đồng (tương đương 85.7 triệu Đôla
Mỹ), tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư Dự thảo sẽ cho phép bỏ thầu phụ hoặc
sẽ được giảm từ 20-30% hiện nay xuống chuyển giao toàn bộ dự án dưới sự cho
còn 15%, trong khi số tiền bảo đảm nghĩa phép của một số cơ quan chức năng có
vụ thực hiện Hợp đồng Dự án vẫn cố định thẩm quyền của nhà nước.
ở mức tối thiểu 2% tổng vốn đầu tư của
dự án.

Từ viết tắt

BTC Bộ Tài Chính NSNN Ngân sách nhà nước


TCHQ Tổng cục Hải quan CSKD Cơ sở kinh doanh
TCT Tổng Cục Thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp
LĐTBXH Lao động, Thương binh & Xã hội TNCN Thu nhập cá nhân
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư GTGT Giá trị gia tăng
DNCX Doanh nghiệp chế xuất TSCĐ Tài sản cố định
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

Richard Buchanan John Andes Tuan Bui


Partner Partner Director
rhbuchanan@deloitte.com jandes@deloitte.com tbui@deloitte.com
Tel: +84 8 3910 5267 Tel: +84 8 3910 5267 Tel: +84 4 3577 0782

Văn phòng Hà Nội Văn phòng Hải Phòng


8-Phạm Ngọc Thạch; Đống Đa, Hà Nội 99-Bạch Đằng; Hồng Bàng, Hải Phòng
Tel : +84 (4) 3852 4123 Tel : +(84-31) 366 9133
Fax: +84 (4) 3852 4143 Fax: +(84-31) 366 9414

Văn phòng Tư vấn Thuế-Tài chính Văn phòng TP Hồ Chí Minh


401-Tòa nhà Ocean Park 1105-Trung tâm Thương mại Sài Gòn
1-Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội 37-Tôn Đức Thắng; Quận I, TP Hồ Chí Minh
Tel : +84 (4) 3577 2530 Tel : +(84-8) 3910 0751
Fax: +84 (4) 3577 2529 Fax: +(84-8) 3910 0750

5
THÔNG TƯ SỐ 04/2009/TT-BTC
QUY ĐỊNH VỀ TẠM HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Giới thiệu
Ngày 13 tháng 01 năm 2009, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 04/2009/TT-BTC (“Thông
tư 04”) hướng dẫn thực hiện việc tạm hoàn thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”) đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu. Thông tư được ban hành nhằm hiện thực hóa một số điểm của
Nghị Quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27/2/2009 và được áp dụng cho hồ sơ hoàn thuế từ
ngày 01/01/2009.

Dưới đây chúng tôi tóm tắt những điểm đáng chú ý của Thông tư 04 nhằm giúp Quý vị có
thêm thông tin để áp dụng vào việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của đơn vị mình.

Đối tượng áp dụng


Đối tượng được tạm hoàn thuế GTGT theo Thông tư 04 là các doanh nghiệp có hàng hóa
thực xuất khẩu chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất
khẩu.

Theo quy định chung của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn, thông thường, trong
bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ phải xuất trình chứng từ chứng minh
doanh thu xuất khẩu được thanh toán qua ngân hàng để được hoàn thuế GTGT đầu vào
tương ứng với doanh thu xuất khẩu. Tuy nhiên, theo quy định của Thông tư 04, trường hợp
doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ được tạm hoàn bằng 90% số
thuế GTGT đầu vào theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp. 10% còn lại sẽ được
hoàn khi doanh nghiệp xuất trình chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Các trường hợp cần phải kiểm tra trước khi hoàn thuế sau đây sẽ không thuộc đối tượng
được tạm hoàn thuế theo Thông tư 04:

- Hoàn thuế theo hiệp ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế lần đầu; ngoại trừ doanh nghiệp có cơ sở sản xuất tại
địa phương được phép tạm hoàn thuế GTGT;
- Doanh nghiệp đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm, tính từ thời
điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;
- Doanh nghiệp sáp nhập, chia tách, giải thể…có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa;
- Doanh nghiệp không bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo thời hạn.

6
Trường hợp hàng xuất khẩu với phương thức thanh toán chậm trả (quy định trong hợp đồng
xuất khẩu), chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, được hoàn toàn bộ số thuế GTGT
đầu vào theo quy định hiện hành.

Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT


Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của hàng hóa xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng:

- Thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế (90%) không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

- Thời hạn giải quyết hoàn tiếp 10% số thuế GTGT không quá 4 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoàn thuế tiếp.

===========================================================

THÔNG TƯ SỐ 03/2009/TT-BTC
QUY ĐỊNH VỀ GIẢM VÀ GIA HẠN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
CHO QUÝ IV/2008 VÀ NĂM 2009

Giới thiệu
Ngày 13 tháng 01 năm 2009, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 03/2009/TT-BTC (“Thông
tư 03”) hướng dẫn thực hiện việc giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”).
Thông tư được ban hành nhằm hiện thực hóa một số điểm của Nghị Quyết số 30/2008/NQ-
CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27/2/2009 và được áp dụng cho kỳ tính thuế Quý
IV/2008 và năm 2009.

Dưới đây chúng tôi tóm tắt những điểm đáng chú ý của Thông tư 03 nhằm giúp Quý vị có
thêm thông tin để áp dụng vào việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN của đơn vị mình.

Biện pháp khuyến khích


Thông tư 03 đưa ra hai biện pháp khuyến khích về thuế như sau:

(i) Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế TNDN phải nộp
doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 (sau đây gọi chung là giảm thuế);

Việc tính giảm trừ thuế nêu trên sẽ được áp dụng trên số thuế phải nộp còn lại, kể cả các
doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

(ii) Gia hạn nộp thuế TNDN 9 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định tại
Luật Quản lý thuế đối với số thuế TNDN tạm tính phải nộp háng quý năm 2009 (sau
đây gọi chung là gia hạn thuế).

7
Đối tượng áp dụng
Đối tượng được áp dụng các biện pháp khuyến khích về thuế này được quy định cụ thể như
sau:

(a) Đối với biện pháp giảm thuế: các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng một trong hai
tiêu chí sau:
- Có vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư không quá 10 tỷ đồng; hoặc
- Có số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008 không quá 300 người,
không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng. Trường hợp doanh nghiệp
thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 thì số lao động được trả lương, trả
công của tháng đầu tiên có doanh thu (đủ 30 ngày) không quá 300 người.

Như vậy, chúng tôi hiểu rằng các doanh nghiệp đáp ứng một trong hai điều kiện trên, không
phân biệt ngành nghề sản, xuất kinh doanh (bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại, dịch vụ) đều là đối tượng của chính sách giảm thuế TNDN theo Thông tư 03.

(b) Đối với biện pháp gia hạn thuế: các đối tượng đủ điều kiện được giảm thuế và doanh
nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản,
dệt may, da giày, linh kiện điện tử.

Theo các quy định trên của Thông tư 03, chúng tôi hiểu rằng cả hai biện pháp trên được áp
dụng đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.

Một số quy định khác


Thông tư 03 cũng đưa ra các hướng dẫn cụ thể về việc xác định số thuế TNDN được giảm
trừ, thời gian được gia hạn nộp thuế và trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp khuyến
khích thuế này với một số thông tin đáng lưu ý như sau:

- Khi lập tờ khai quyết toán thuế năm 2008, doanh nghiệp sẽ tự ghi bổ sung vào trước dòng
cam đoan trong Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu hiện hành, với các thông tin về
số thuế TNDN được giảm và số thuế TNDN còn lại phải nộp và/hoặc thời hạn nộp thuế
đề nghị gia hạn.

- Trường hợp doanh nghiệp không xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
của các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày,
linh kiện điện tử với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các hoạt động khác thì
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các hoạt động sản xuất chế biến thuộc đối
tượng được gia hạn sẽ được xác định theo tỷ lệ % giữa tổng doanh thu của các hoạt động
sản xuất, gia công, chế biến được gia hạn trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm
2008.

- Nếu doanh nghiệp không xác định được số thuế TNDN của quý IV năm 2008 theo
phương pháp doanh thu trừ chi phí thì khoản thuế trước khi giảm trừ sẽ được xác định
bằng một phần tư của số thuế phải nộp cả năm 2008.

8
THÔNG TƯ 134/2008/TT-BTC
HƯỚNG DẪN NGHĨA VỤ THUẾ GTGT, THUẾ TNDN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH DOANH HOẶC CÓ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM

Giới thiệu

Ngày 31/12/2008, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 134/2008/TT-BTC (“Thông tư 134”)
hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (“GTGT”), thuế thu nhập doanh nghiệp
(“TNDN”), thường được gọi chung là thuế nhà thầu, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là “nhà thầu
nước ngoài”).

Thông tư 134 được xây dựng theo hướng cập nhật các quy định mới của các sắc thuế có
liên quan như thuế TNDN, GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN), có hiệu lực áp dụng từ
ngày 1/1/2009 và thay thế Thông tư 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 (“Thông tư 05”)
điều chỉnh nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài và Thông tư 16/1999/TT-BTC ngày
04/02/1999 về thuế cước đối với các hãng vận tải nước ngoài.

Thông thường, các văn bản mới về thuế sẽ có quy định đối với các trường hợp chuyển tiếp
từ quy định cũ sang quy định mới. Tuy nhiên, Thông tư 134 không quy định cụ thể việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài đối với các hợp đồng đã ký kết và thực
hiện đăng ký, nộp thuế nhà thầu theo các quy định có hiệu lực từ năm 2008 trở về trước và
vẫn còn hiệu lực sau ngày 1/1/2009. Do đó, theo chúng tôi, có thể được hiểu rằng các
hợp đồng này chịu điều chỉnh của Thông tư 134 từ ngày 1/1/2009. Đây là một trong
những điểm mà doanh nghiệp và nhà thầu nước ngoài có thể cần sự hướng dẫn rõ ràng hơn
từ Bộ Tài Chính.

Các quy định của Thông tư 134 có sự thay đổi đáng kể so với Thông tư 05. Dưới đây chúng
tôi tóm tắt một số điểm tương đồng và thay đổi, theo chúng tôi, là căn bản và quan trọng của
Thông tư 134 so với Thông tư 05.

Phạm vi áp dụng
Tương tự như Thông tư 05, đối tượng thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư 134 bao gồm tổ
chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam không theo quy định tại Luật Đầu tư, Luật Dầu khí và Luật Tổ chức tín dụng trên
cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam (nhà thầu nước ngoài) hoặc với nhà
thầu chính nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu (thầu phụ
nước ngoài).

Cũng tương tự như Thông tư 05, nhưng được quy định rõ ràng hơn trong các văn bản pháp
quy về thuế từ Luật đến Thông tư 134, nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài (dưới đây gọi
chung là nhà thầu nước ngoài) có nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam không phụ thuộc
vào việc có hay không có cơ sở thường trú (đối với tổ chức), cư trú hay không cư trú (đối
với cá nhân) tại Việt Nam. Cơ sở thường trú hoặc tình trạng cư trú chỉ là một trong những
tiêu thức để nhà thầu nước ngoài xác định phương pháp nộp thuế nhà thầu.

Nhà thầu là cá nhân nước ngoài sẽ chỉ thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư 134 và thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN theo pháp luật về thuế TNCN.

9
Đối với các trường hợp không chịu sự điều chỉnh của thuế nhà thầu, ngoài trường hợp
hàng hóa được cung cấp tới cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt Nam và dịch vụ thực
hiện và tiêu dùng ngoài Việt Nam tương tự như Thông tư 05, Thông tư 134 đưa ra một danh
mục các dịch vụ thực hiện tại nước ngoài không chịu thuế nhà thầu, không xét tới tiêu chí
địa điểm tiêu dùng dịch vụ.

Phương pháp nộp thuế


Theo Thông tư 05, có ba phương pháp tính và nộp thuế nhà thầu để nhà thầu nước ngoài lựa
chọn:

(i). Nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo tỷ lệ trên doanh thu, còn gọi là phương pháp ấn
định. Theo phương pháp này bên Việt Nam ký kết hợp đồng có nghĩa vụ khấu trừ, kê
khai, nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài.

(ii). Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN trên thu nhập chịu thuế,
còn gọi là phương pháp kê khai, tương tự như các doanh nghiệp Việt Nam, với điều
kiện nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam và thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán Việt Nam.

(iii).Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN theo tỷ lệ trên doanh thu,
nếu nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam và thực hiện một phần chế
độ kế toán Việt Nam theo quy định.

Theo quy định của Thông tư 134 sẽ chỉ còn hai phương pháp tính và nộp thuế nhà thầu:
phương pháp ấn định và phương pháp kê khai.

Để thực hiện phương pháp kê khai, nhà thầu nước ngoài sẽ phải đáp ứng đồng thời các điều
kiện sau:

- Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;


- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ
183 ngày trở lên; và
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.

Nhà thầu nước ngoài áp dụng phương pháp kê khai sẽ áp dụng phương pháp này với tất cả
các hợp đồng ký trong thời gian đang thực hiện phương phương pháp kê khai.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài có nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp
đồng thực hiện theo phương pháp kê khai thì các hợp đồng khác (kể cả không đủ điều kiện)
cũng phải nộp thuế theo phương pháp này.

Bên Việt Nam phải thông báo với cơ quan thuế về việc nhà thầu nước ngoài thực hiện nộp
thuế theo phương pháp kê khai trong vòng 20 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, cũng có nghĩa
nhà thầu nước ngoài phải xem xét các điều kiện và quyết định phương pháp nộp thuế trong
khoảng thời gian này. Nếu nhà thầu nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện để thực
hiện phương pháp kê khai, bên Việt Nam có nghĩa vụ khấu trừ thuế tại nguồn trước khi
thanh toán cho nhà thầu nước ngoài theo phương pháp ấn định.

10
Thu nhập chịu thuế và tỷ lệ (%) thuế GTGT và thuế TNDN
Đối với nhà thầu nộp thuế theo phương pháp ấn định, quy định về thu nhập chịu thuế và tỷ
lệ (%) thuế GTGT và thuế TNDN ấn định theo quy định của Thông tư 134, về cơ bản,
không thay đổi lớn so với Thông tư 05, trừ một số trường hợp sau:

- Hoạt động cung cấp máy móc thiết bị và cho thuê máy móc, thiết bị và phương tiện vận
tải - chúng tôi sẽ cụ thể hóa các quy định mới ở các phần tiếp theo.

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của nhà thầu nước ngoài (trừ cá nhân) chịu
thuế TNDN ấn định 0.1% trên giá chuyển nhượng, không chịu thuế GTGT.

- Thu nhập từ hoạt động tái bảo hiểm của nhà thầu nước ngoài chịu thuế TNDN ấn định
2%, không chịu thuế GTGT.

Thuế nhà thầu đối với hoạt động cung cấp máy móc, thiết bị
Theo quy định tại Thông tư 05, về cơ bản, hoạt động cung cấp máy móc, thiết bị sẽ thuộc
đối tượng điều chỉnh của thuế nhà thầu nếu (i) máy móc, thiết bị được giao trong lãnh thổ
Việt Nam và/hoặc (ii) nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ kèm theo việc cung cấp thiết
bị. Nội dung này, về cơ bản, được giữ tương tự trong Thông tư 134.

Theo Thông tư 05, trường hợp nhà thầu nộp thuế theo phương pháp ấn định, không tính đến
các yếu tố ảnh hưởng khác và với giả định là máy móc, thiết bị và dịch vụ đều chịu mức
thuế suất thuế GTGT là 10%, thì thuế GTGT và thuế TNDN được tính trên toàn bộ giá trị
hợp đồng với tỷ lệ thuế GTGT và thuế TNDN tương ứng là 1% và 1% đối với giá trị máy
móc, thiết bị và 5% và 5% với giá trị dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không tách riêng giá
trị máy móc, thiết bị và dịch vụ thì tỷ lệ thuế GTGT và thuế TNDN tương ứng là 2.5% và
2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

Theo quy định tại Thông tư 134, trường hợp giá trị phần máy móc, thiết bị được tách riêng
trên hợp đồng thì phần này chỉ chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, không chịu thuế GTGT
ấn định theo Thông tư 134. Tỷ lệ thuế TNDN trong trường hợp này, tương tự như quy
định của Thông tư 05, là 1% và 5% tương ứng với giá trị máy móc, thiết bị và giá trị dịch
vụ.

Trường hợp hợp đồng không tách riêng giá trị máy móc, thiết bị và giá trị dịch vụ thì toàn
bộ giá trị hợp đồng sẽ áp dụng tỷ lệ thuế GTGT ấn định 3% với giả định máy móc, thiết
bị chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Tỷ lệ thuế TNDN áp dụng trong trường hợp này là 2%.

Thuế nhà thầu đối với hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải
Thu nhập là tiền cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, theo cách phân loại của
Thông tư 05 là tiền bản quyền, theo đó, trường hợp nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo
phương pháp ấn định thì tỷ lệ thuế TNDN ấn định là 10%, không chịu thuế GTGT. Riêng
đối với trường hợp đối tượng cho thuê là tàu biển, tùy trường hợp, tỷ lệ thuế TNDN ấn định
thực tế là 2% hoặc 5%, không chịu thuế GTGT.

11
Theo quy định tại Thông tư 134, thu nhập từ tiền cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải không được phân loại vào tiền bản quyền và chịu cả thuế GTGT và thuế TNDN ấn
định. Tỷ lệ thuế GTGT áp dụng đối với tiền thuê là 5%.

Tỷ lệ thuế TNDN ấn định đối với tàu bay, tàu biển, động cơ và phụ tùng tàu bay là 2% và
các máy móc, thiết bị khác là 5%.

===========================================================

MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC THI HÀNH


LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 2008

Giới thiệu
Tiếp theo việc ban hành Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành
Luật thuế thu nhập cá nhân 2008 (“Luật thuế TNCN 2008”) và Nghị định 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/09/2008 của Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 16181/BTC-TCT
(“CV 16181”) ngày 31/12/2008 và Công văn số 42/BTC-TCT (“CV 42”) ngày 02/01/2009
gửi tới Cục thuế các tỉnh, thành phố trên toàn quốc chi tiết hóa chính sách thuế TNCN đối
với một số trường hợp cụ thể.

Dưới đây chúng tôi tóm tắt những điểm đáng chú ý của các Công văn trên nhằm giúp Quý
vị kịp thời triển khai thực hiện tại đơn vị mình.

Thu nhập phát sinh từ năm 2008 trở về trước


Theo hướng dẫn tại CV 16181, đối với các khoản thu nhập như: khoản chi trả cổ tức, tiền
lương, tiền thưởng… có nguồn gốc phát sinh từ năm 2008 trở về trước nhưng được chi trả
vào năm 2009 thì áp dụng chính sách thuế của năm phát sinh thu nhập.

Theo đó, theo cách hiểu của chúng tôi, các khoản thu nhập thuộc diện tạm thời chưa chịu
thuế trong năm 2008 như cổ tức hoặc tiền lãi phát sinh năm 2008 mà cá nhân nhận được
trong năm 2009 sẽ không chịu thuế TNCN.

Các khoản tiền lương, tiền thưởng của năm 2008 chi trả cho cá nhân vào năm 2009 sẽ phải
tính vào tổng thu nhập từ tiền công, tiền lương mà cá nhân nhận được khi quyết toán thuế
năm 2008.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản


hi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
 Cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, công trình gắn liền với đất đã có hợp đồng
chuyển nhượng trước ngày 31/12/2008 nhưng từ 01/01/2009 vẫn chưa nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất và chưa hoàn thành thủ tục chuyển nhượng thì kê khai nộp thuế
TNCN.

 Đối với cá nhân chuyển nhượng nhà chung cư, nếu đã có hợp đồng và thanh toán tiền
trước 31/12/2008 thì không chịu thuế TNCN.

12
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
CV 42 bổ sung các quy định tại Thông tư 84 về việc khấu trừ thuế TNCN đối với chuyển
nhượng chứng khoán như sau:

Cách thức khấu trừ, khai và nộp thuế TNCN đối với các loại cổ phiếu đã niêm yết và chưa
niêm yết với thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng của từng lần chuyển nhượng được quy
định cụ thể như sau:

 Đối với cổ phiếu đã niêm yết:

Trách nhiệm khấu trừ, khai, nộp và quyết toán thuế thuộc về Công ty chứng khoán
(“CTCK”) nơi nhà đầu tư đăng ký giao dịch. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản tại
ngân hàng thì CTCK phải thông báo để ngân hàng thực hiện việc khấu trừ.

 Đối với cổ phiếu chưa niêm yết:

• Cổ phiếu đã đăng ký giao dịch tại TTGDCK Hà Nội: CTCK thực hiện như đối với
cổ phiếu đã niêm yết;

• Cổ phiếu chưa đăng ký giao dịch tại TTGDCK Hà Nội nhưng công ty phát hành
(“CTPH”) cổ phiếu ủy quyền cho CTCK quản lý Sổ đăng ký cổ đông: trách nhiệm
khấu trừ, khai và nộp thuế thuộc về CTCK.

• Cổ phiếu không thuộc các trường hợp trên: trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế
thuộc về CTPH.

===========================================================

LUẬT SỐ 25/2008/QH12 VỀ BẢO HIỂM Y TẾ

Giới thiệu
Ngày 14 tháng 11 năm 2008, Quốc hội ban hành Luật số 25/2008/QH12 quy định về bảo
hiểm y tế (“Luật BHYT 2008”). Luật BHYT 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009.

Dưới đây chúng tôi tóm tắt những điểm đáng chú ý của Luật BHYT nhằm giúp Quý vị có
thêm thông tin để kịp thời tổ chức thực hiện các quy định về BHYT tại đơn vị mình.

Đối tượng áp dụng


Luật BHYT 2008 quy định 25 đối tượng tham gia BHYT, trong đó đáng chú ý có:

i. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ
3 tháng trở lên;

ii. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;

13
iii. Thân nhân của đối tượng (i) mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng
hộ gia đình.

Mức đóng bảo hiểm y tế


Theo quy định hiện hành mức đóng BHYT bắt buộc là 3% tiền lương tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2% và người lao động đóng 1%. Theo Luật
BHYT 2008, mức đóng BHYT hàng tháng được quy định đối với từng đối tượng như sau:

 Đối tượng (i): 6% tiền lương tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao
động đóng 4% và người lao động đóng 2%.

Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi
con dưới 4 tháng tuổi thì người lao động và người sử dụng lao động không phải
đóng BHYT nhưng vẫn tính vào thời gian tham gia BHYT liên tục để hưởng chế độ
BHYT.

 Các đối tượng (ii): 6% mức trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức BHXH đóng.

 Các đối tượng (iii): 6% mức lương tối thiểu và do người lao động đóng.

Tiền lương đóng BHYT được tính trên cơ sở mức lương thực tế nhưng không vượt quá 20
lần tháng lương tối thiểu chung theo quy định tại thời điểm đóng BHYT.

Thẻ BHYT
Theo quy định của Luật BHYT, mỗi người chỉ được cấp một thẻ BHYT và thời hạn hiệu lực
của thẻ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Thẻ BHYT sẽ được cấp lại trong trường hợp
bị mất; được đổi khi hư hỏng hoặc có thay đổi thông tin đăng ký. Thẻ bị thu hồi, tạm giữ
nếu có gian lận hoặc chủ thẻ không tiếp tục tham gia BHYT. Trong thời hạn chờ cấp lại
hoặc đổi thẻ, chủ thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT.

Phạm vi và mức hưởng bảo hiểm y tế


Người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả các chi phí: khám bệnh, chữa bệnh, phục
hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số
bệnh; và một số trường hợp khác.

Luật BHYT 2008 quy định các mức hưởng BHYT khác nhau cho các nhóm đối tượng tham
gia tương ứng với 80% đến 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

Quy định chuyển tiếp


Thẻ BHYT đã được cấp trước ngày Luật BHYT 2008 có hiệu lực đều có giá trị sử dụng đến
hết ngày 31/12/2009 trong cả hai trường hợp: thẻ quy định thời hạn đến ngày 31/12/2009
hoặc sau đó. Phạm vi quyền lợi của chủ thẻ trong các trường hợp này thực hiện theo quy
định hiện hành của pháp luật về BHYT cho đến hết ngày 31/12/2009.

14
THÔNG TƯ SỐ 13/2009/TT-BTC
QUY ĐỊNH VỀ GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP KINH DOANH GẶP KHÓ KHĂN

Giới thiệu
Ngày 22 tháng 01 năm 2009, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 13/2009/TT-BTC (“Thông
tư 13”) hướng dẫn thực hiện việc giảm 50% thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”) đối với một số
hàng hóa, dịch vụ.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 09/03/2009 và được áp dụng cho việc cung cấp hàng
hóa, dịch vụ từ ngày 01/02/2009 đến ngày 31/12/2009.

Dưới đây chúng tôi tóm tắt những điểm đáng chú ý của Thông tư 13 nhằm giúp Quý vị có
thêm thông tin xác định nghĩa vụ thuế GTGT của đơn vị mình.

Đối tượng áp dụng


Việc giảm 50% thuế GTGT được áp dụng đối với một số hàng hóa, dịch vụ thuộc nhóm áp
dụng thuế suất 10% theo quy định tại điểm 3 mục II phần B của Thông tư số 129/2008/TT-
BTC ngày 26/12/2008 (Quý vị có thể tham khảo những nội dung chính của Thông tư 129 tại
Bản Cập nhật về Thuế GTGT của Deloitte Việt Nam tháng 1 năm 2009).

Thông tư 13 quy định cụ thể 19 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế
GTGT, trong đó có một số loại đáng chú ý sau:

1. Sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng)
2. Ô tô các loại
3. Linh kiện ô tô
4. Tàu, thuyền
5. Khuôn đúc các loại
6. Máy xử lý dữ liệu tự động (ví dụ: máy tính, máy in)
7. Sản phẩm bê tông
8. Vận tải trừ hoạt động môi giới
9. Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành trọn gói

Phương thức lập hóa đơn


Thông tư 13 hướng dẫn chi tiết cách lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm
thuế GTGT, cụ thể là tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “10% x 50%”; tiền thuế GTGT;
tổng số tiền người mua phải thanh toán.

15
Thông tin về Deloitte
Tên Deloitte được dùng để chỉ một hoặc nhiều thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, thành lập
theo thỏa thuận Swiss Verein, và các hãng thành viên cũng như các chi nhánh. Deloitte Touche
Tohmatsu là một tổ chức gồm các công ty thành viên trên toàn thế giới hoạt động cùng mục tiêu cung
cấp dịch vụ tư vấn hoàn hảo, chú trọng vào dịch vụ khách hàng thông qua chiến lược toàn cầu được
áp dụng tại gần 140 quốc gia. Bằng cách tiếp cận nguồn lực tri thức của gần 150,000 nhân viên trên
toàn thế giới, Deloitte cung cấp dịch vụ trong 4 lĩnh vực: kiểm toán, tư vấn thuế, dịch vụ tư vấn tài chính
và tư vấn giải pháp doanh nghiệp, phục vụ cho hơn 80% các công ty lớn nhất trên thế giới cũng như
các doanh nghiệp qui mô lớn tầm quốc gia, các tổ chức Nhà nước, các khách hàng quan trọng trong
nước, và các công ty phát triển nhanh và thành công trên toàn cầu. Do quy định và một số lý do khác,
các dịch vụ không phải do Deloitte Touche Tohmatsu Verein cung cấp, hoặc một số công ty thành viên
không cung cấp đầy đủ cả 4 dịch vụ như trên.

Theo thỏa thuận Swiss Verein (hoạt động theo trách nhiệm riêng biệt), Deloitte Touche Tohmatsu hay
bất kỳ hãng thành viên nào sẽ không có nghĩa vụ với các hãng thành viên khác. Mỗi hãng thành viên là
một thực thể độc lập và tách biệt, hoạt động dưới tên “Deloitte,” “Deloitte & Touche,” “Deloitte Touche
Tohmatsu,” hoặc những tên tương tự khác. Các dịch vụ được cung cấp bởi các hãng thành viên hoặc
các công ty con chứ không được cung cấp bởi Deloitte Touche Tohmatsu Verein.

Thông tin về Deloitte Đông Nam Á


Deloitte Đông Nam Á là một khối các hãng thành viên hoạt động tại 7 quốc gia, gồm Guam, Indonesia,
Malaysia, Phillipines, Singapore, Thailand và Việt Nam, được thành lập để tạo nên sức mạnh tổng hợp
và cung cấp các dịch vụ phù hợp với yêu cầu phát triển nhanh chóng và đa quốc gia của các tập đoàn
và công ty lớn trong vùng. Với đội ngũ gần 170 partners và hơn 3,900 nhân viên chuyên nghiệp ở trên
20 văn phòng, các chuyên gia trong khối Deloitte Đông Nam Á có thể kết hợp sức mạnh về quy mô
cũng như tri thức chuyên môn để cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính và tư
vấn giải pháp doanh nghiệp với chất lượng cao nhất tới các công ty và tập đoàn kinh doanh trong vùng.
Các dịch vụ được cung cấp thông qua các hãng thành viên riêng biệt tại các nước Guam, Indonesia,
Malaysia, Phillipines, Singapore, Thailand và Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng truy cập
trang web www.deloitte.com và sử dụng chức năng trong đó để tìm đến các trang thông tin về các hãng
thành viên trong khối Deloitte Đông Nam Á.
Thành viên
Copyright © 2008-Deloitte Vietnam. All rights reserved. Deloitte Touche Tohmatsu

Vous aimerez peut-être aussi