Vous êtes sur la page 1sur 8

HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA SỰ CỐ CHO CÁC CÔNG TRÌNH

LÂN CẬN HỐ ĐÀO KHI THI CÔNG MÓNG HOẶC TẦNG HẦM

Lời nói đầu

Đào đất, làm tường cừ hố đào khi thi công móng hoặc tầng ngầm trong thời gian gần
đây đã gây ra nhiếu sự cố cho các công trình lân cận hố đào, đặc biệt tại TP Hồ Chí Minh,
Hà Nội và một số đô thị khác. Sự cố đã xảy ra trong cả quá trình thi công tường cừ lẫn
trong khi đào đất. Các sự cố chủ yếu đã xảy ra là: nứt gãy kết cấu, đứt đường ống,
nghiêng lún nhà, sụt đất, đổ tường rào, sập đổ nhà. Các hiện tượng này thường xảy ra tại
các khu vực có đất sét yếu hoặc cát chảy khi tường cừ hố đào không đủ độ cứng hoặc
thiếu khả năng cách nước (cọc ép, cọc khoan nhồi không liên tục, cừ tràm hoặc một số
loại khác). Tại một vài công trình sự cố đã xảy ra ngay cả khi đất nền không quá yếu
nhưng tường cừ không đủ cứng hoặc khi tường cừ là tường trong đất đủ cứng nhưng lại
bị khuyết tật, không ngăn được xói ngầm nền nước và cát.
Việc thi công hố đào về nguyên tắc cần đảm bảo an toàn cho cả các hạng mục bên
trong hố đào lẫn các công trình lân cận hố đào. Năm 2006, sau khi xảy ra một số sự cố
đối với các công trình nằm trong hố đào, Bộ Xây dựng đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn
kỹ thuật phòng ngừa sự cố công trình khi đào hố móng sâu trong vùng đất yếu “ nhằm
phòng ngừa các sự cố đó.
Trước tình hình nhiều công trình lân cận hố đào bị sự cố trong thời gian gần đây, Bộ
Xây dựng ban hành tiếp tài liệu này nhằm phòng ngừa các sự cố cho các công trình lân
cận chúng.
Tài liệu này chỉ bao gồm các nội dung hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa sự cố cho
các công trình lân cận hố đào. Các nội dung hướng dẫn khác liên quan tới công tác quản
lý như : lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình có hố đào, theo dõi hiện trạng các công
trình lân cận và nghiệm thu các bước trong quá trình thi công hố đào cần tuân thủ theo
các quy định hiện hành của nhà nước.

1. Phạm vi áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng cho việc phòng ngừa sự cố tại các công trình hiện hữu lân
cận hố đào khi thi công móng hoặc tầng hầm.
Công trình hiện hữu được coi là lân cận hố đào khi nằm trên mặt bằng có kích thước
tính từ mép hố đào tới vị trí công trình gần hố đào nhất như sau:
- bằng 2 lần chiều sâu đào đối với công trình xây dựng trên mặt đất;
- bằng 1 lần chiếu sâu đào đối với đường ống , tuyến cáp, tuy nen kỹ thuật ngầm.

2. Sự cố và nguyên nhân của sự cố


2.1. Việc thi công hố đào có thể gây ra sự cố hoặc hư hỏng đối với các công trình
lân cận, biểu hiện như sau :
2.1.1. Sự cố: Sập đổ công trình hoặc một bộ phân công trình; sụt nền; gãy cấu kiện
chịu lực chính, đứt đường ống, đường cáp hoặc hệ thống thiết bị công trình; nghiêng, lún
công trình hoặc nứt, võng kết cấu chịu lực chính quá mức cho phép;
2.1.2. Hư hỏng: nứt, tách nền; nứt tường hoặc kết cấu bao che, ngăn cách, hư hỏng
cục bộ nhưng chưa tới mức gián đoạn hoạt động các đường ống, đường cáp hoặc hệ
thống thiết bị công trình; nghiêng, lún công trình hoặc nứt, võng kết cấu chịu lực chính
nhưng chưa tới mức cho phép;

2.1.3 Các biểu hiện nêu trên có thể xuất hiện ngay từ khi bắt đầu thi công kết cấu
chống giữ thành hố đào như đóng cừ, thi công cọc, làm tường cừ barrette hoặc xuất hiện
trong quá trình đào đất hố móng.

2.2. Nguyên nhân dẫn đến sự cố, hư hỏng trên có thể do các yếu tố sau:

2.2.1 Chấn động phát sinh khi thi công

Các chấn động phát sinh khi rung hạ cừ, hạ ống vách để khoan cọc nhồi có thể gây
lún móng của các công trình lân cận tựa trên một số loại đất rời, kém chặt hoặc gây hư
hỏng kết cấu bằng các tác động trực tiếp lên chúng;

2.2.2. Chuyển vị của đất

2.2.2.1 Các chuyển vị thẳng đứng (lún hoặc trồi) và chuyển vị ngang của đất xảy ra
khi thi công tường cừ hố đào (thường là cừ ván thép, cọc hoặc barrette), khi đào đất hố
móng, khi hút nước ra khỏi hố đào hoặc khi thu hồi cừ ván thép.
2.2.2.2. Khi rung hoặc ép tường cừ chế tạo sẵn thì bề mặt đất có xu hướng nâng lên
và đất bị đẩy ra xa. Ngược lại khi thi công cọc khoan nhồi hoặc barrette thì bề mặt đất
xung quanh bị lún xuống và đất dịch chuyển ngang hướng về vị trí khoan tạo lỗ.
2.2.2.3. Khi thi công đào đất hố móng, đất nền ở khu vực xung quanh bị lún xuống
và chuyển dịch ngang về phía hố đào. Mức độ lún và chuyển vị ngang phụ thuộc vào độ
sâu đào, đặc điểm của đất nền, kết cấu chống đỡ và qui trình đào đất. Chuyển dịch lớn
thường phát sinh khi thi công hố đào sâu trong đất yếu.
2.2.2.4. Khi bơm hút nước để thi công hố đào, mực nước ngầm bị hạ thấp làm tăng
độ lún của đất nền ở khu vực xung quanh. Mức độ lún phụ thuộc vào mức độ hạ mực
nước ngầm, đặc điểm của đất nền và thời gian thi công.
2.2.2.5. Khi thu hồi cừ ván thép, đất chuyển dịch vào các khe rỗng do cừ để lại gây
ra lún khu vực xung quanh tường cừ.

2.2.3. Mất ổn định

Hố đào có thể bị mất ổn định do hệ thống chống đỡ không đủ khả năng chịu lực
hoặc do hiện tượng trượt sâu. Trong trường hợp này các công trình liền kề hố đào bị
chuyển vị lớn và có thể bị sập đổ ngay.

2.2.4. Sụt đất


Hiện tượng sập cục bộ thành rãnh đào và hố khoan khi thi công tường cừ và cọc
bằng phương pháp đổ tại chỗ có thể để lại các hốc nhỏ trong đất. Các hốc với qui mô lớn
hơn được hình thành khi đất bị cuốn trôi theo dòng chảy của nước vào hố móng qua khe
hở giữa các tấm cừ hoặc qua các khuyết tật trên kết cấu cừ. Khi vòm đất phía trên các hốc
này bị sập sẽ gây ra hiện tượng sụt nền hoặc sự cố của các công trình trên nó. Hiện tượng
này có khả năng xảy ra khi hút nước hố đào để thi công móng, tầng hầm trong nền cát
bão hòa nước.

3. Biện pháp phòng ngừa sự cố

3.1. Yêu cầu chung

3.1.1 Thi công hố đào làm tầng ngầm hoặc móng của công trình là công việc phức
tạp, cần được quản lý, giám sát và thực thi một cách chặt chẽ ở tất cả các bước từ khảo
sát, thiết kế biện pháp thi công, thi công tới xử lý các tình huống phát sinh khi thi công.
3.1.2 Các công trình đông người, công trình quan trọng về văn hóa hoặc chính trị
nằm trong phạm vi ảnh hưởng của hố đào cần được chủ động chống đỡ, gia cố từ trước
khi thi công hố đào.

3.2. Khảo sát phục vụ thiết kế biện pháp thi công

3.2.1. Khối lượng và độ sâu khảo sát địa kỹ thuật phục vụ thiết kế biện pháp thi
công hố đào phải phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN 4419:1987 - Khảo sát
cho Xây dựng. Nguyên tắc cơ bản; TCVN 160:1987 - Khảo sát Địa kỹ thuật phục vụ cho
thiết kế và thi công móng cọc ; TCXD 194 : 1997 Nhà cao tầng- Công tác khảo sát địa kĩ
thuật ; TCXD 205:1998 Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.
Khi lập đề cương khảo sát địa kỹ thuật cần tham khảo các số liệu đã có ở khu vực
lân cận công trình. Nếu không có đủ số liệu thì phải bố trí một số điểm khảo sát dọc theo
biên của hố đào với khoảng cách ban đầu không lớn hơn 30 m/điểm. Mật độ khảo sát cần
bố trí không lớn hơn 20m/điểm khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Độ sâu đào lớn (trên 2 tầng ngầm hoặc trên 6 m);
b) Điều kiện đất nền có nhiều biến động về tính chất và về bề dày các lớp đất;
c) Trong phạm vi đào có các lớp cát bão hòa nước và mực nước ngầm cao;
d) Các công trình ở khu vực lân cận đã bị lún, nứt.
Kết quả khảo sát ngoài phục vụ thiết kế móng thông thường cần cung cấp thêm
các số liệu về:
a) Nước trong đất, bao gồm cả nước mặt và sự biến động của mực nước ngầm
theo các mùa trong năm;
b) Các chỉ tiêu về tính thấm của các lớp đất, trong đó tính thấm của các lớp đất
rời cần xác định bằng thí nghiệm hiện trường;
c) Các chỉ tiêu đặc thù khác (nếu có) xác định theo yêu cầu của phương pháp
tính toán thiết kế biện pháp thi công.
Sau khi kết thúc khảo sát, các lỗ khoan phải được lấp lại bằng vật liệu có khả năng
chống thấm.
3.2.2. Việc khảo sát hiện trạng các công trình trên mặt đất lân cận hố đào cần đảm
bảo phân loại được các công trình đó theo tầm quan trọng và mức độ nhạy cảm đối với
chuyển vị của đất nền. Phạm vi khảo sát là các công trình ở vị trí tính bằng 2 lần độ sâu
đào đất kể từ mép hố đào. Các thông tin thu thập gồm :
a) Loại công trình, vị trí và khoảng cách đến hố đào;
b) Cao độ và đặc điểm của kết cấu móng ;
c) Qui mô và đặc điểm kết cấu : mặt bằng, số tầng, loại kết cấu ( khối xây,
thép, bê tông cốt thép ), tình trạng nghiêng, lún công trình, nứt kết cấu ( thể
hiện trên bản vẽ vị trí, bề rộng nếu có );
3.2.3. Các đường ống, tuyến cáp, tuy nen kỹ thuật ngầm cần được khảo sát trong
phạm vi mặt bằng kích thước bằng 1 lần độ sâu đào đất kể từ các thiết bị kỹ thuật này tới
mép hố đào. Các thông tin cần thu thập gồm : Đặc điển, độ sâu, kích thước và khoảng
cách của chúng đến hố đào.

3.3. Thiết kế biện pháp thi công

3.3.1 Khi thiết kế biện pháp thi công, không sử dụng kết cấu chống đỡ thành hố
đào bằng các loại cừ không có liên kết cách nước như các loại cọc nhồi, cọc đóng hoặc
cọc ép thông thường. Ưu tiên sử dụng cọc barrette trong điều kiện đất yếu, có nước
ngầm, đặc biệt khi làm 2 tầng hầm trở lên. Có thể sử dụng cừ ván thép để thi công 2 tầng
hầm trong điều kiện đất tốt hoặc 1 tầng hầm trong điều kiện đất yếu, có nước ngầm.
3.3.2 Tính toán độ ổn định của hệ thống chống đỡ thành hố đào cho tầng ngầm phải
kể đến áp lực đất, tải trọng của công trình ở khu vực lân cận và các tải trọng khác có thể
phát sinh trong quá trình thi công. Áp lực đất tác dụng lên tường chống giữ thành hố đào
lấy bằng áp lực đất ở trạng thái nghỉ, đối với các lớp đất yếu áp dụng hệ số áp lực ngang
K=1.0.
3.3.3. Độ sâu hạ cừ phải đảm bảo sự ổn định của thành hố đào, trong đó trọng tâm
là ổn định trượt. Trường hợp nền cát nằm dưới mực nước ngầm thì cần hạ cừ đến lớp đất
có khả năng cách nước nằm dưới độ sâu đào lớn nhất. Việc tạo lớp cách nước ở đáy hố
đào hoặc ép bù nước ngoài hố đào cần được xem xét trong thiết kế thi công khi phải duy
trì cao độ mực nước ngầm để bảo vệ các công trình lân cận.
3.3.4. Khi thiết kế biện pháp thi công phải thực hiện việc đánh giá ảnh hưởng của nó
tới các công trình lân cận và đề ra biện pháp hạn chế các ảnh hưởng bất lợi, bao gồm:
a) Chấn động ở khu vực lân cận khi thi công tường cừ chế tạo sẵn, tường cừ
barrette hoặc cọc của công trình (nếu có). Khi hạ cừ chế tạo sẵn nên chọn biện
pháp ép tĩnh để hạn chế chấn động;
b) Chuyển vị (lún hoặc trồi và chuyển vị ngang) khi thi công tường cừ chế tạo
sẵn. Nên ưu tiên sử dụng cừ thép để giảm thiểu chuyển vị của đất nền khi hạ và
rút cừ. Trường hợp cừ bố trí quá gần công trình lân cận thì không nên thu hồi
cừ sau khi kết thúc thi công phần ngầm;
c) Chuyển vị (lún và chuyển vị ngang) của khu vực xung quanh ứng với mỗi
giai đoan thi công đào đất. Để hạn chế chuyển vị có thể áp dụng biện pháp tăng
cường độ cứng của hệ thống chống đỡ thành hố đào như:
- Sử dụng tường cừ có độ cứng chống uốn cao, ưu tiên sử dụng tường trong
đất;
- Sử dụng hệ giằng và thanh chống ngang có đủ độ cứng;
- Liên kết giữa các thanh giằng và thanh chống với tường hoặc giữa chúng
với nhau cần có tiếp xúc tốt để loại trừ biến dạng ban đầu, không gây mất
ổn định cục bộ và đảm báo phân bố tải đồng đều ;
- Hạn chế biến dạng dọc trục của thanh chống bằng cách gia tải trước.
d) Độ lún ở khu vực xung quanh do tác động của hạ mực nước ngầm trong hố
móng. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế ảnh hưởng do hạ mực nước ngầm là:
- Thi công nhanh từng công đoạn;
- Tạo lớp cách nước dưới đáy hố đào bằng biện pháp khoan phụt vữa xi
măng, vữa xi măng/bentonite, silicat hóa;
- Giữ ổn định mực nước ngầm phía ngoài hố đào bằng biện pháp ép bù
nước.
3.3.5 Hồ sơ thiết kế cần qui định khối lượng, loại, vị trí và thời gian tiến hành các
quan trắc địa kỹ thuật. Khối lượng quan trắc phụ thuộc vào qui mô và mức độ phức tạp
của công trình nhưng không ít hơn 3 điểm cho mỗi loại quan trắc.
Các thông số thường được quan trắc là: Độ lún, chuyển vị ngang của đất theo độ sâu
và mực nước trong đất. Việc quan trắc mực nước ngầm nhất thiết phải được thực hiện khi
đào trong nền cát nằm dưới mực nước ngầm. Việc lắp đặt thiết bị và quan trắc phải được
thực hiện từ trước khi bắt đầu thi công.
3.3.6 Thiết kế cần tính toán các giá trị chuyển vị ứng với mỗi giai đoạn thi công, từ
đó đưa ra các ngưỡng cảnh báo tương ứng phục vụ cho việc ngăn chặn sự cố khi quan
trắc trong quá trình thi công sau này.
Khi tính toán kiểm tra, có thể tham khảo các số liệu về chuyển vị như sau :
a) Độ lún của đất nền khi thi công tường trong đất khoảng 0,1%-0,15% độ sâu
tường;
b) Giới hạn của độ lún và chuyển vị ngang của các công trình lân cận là:
+ Nếu chấp nhận xuất hiện vết nứt nhỏ trên kết cấu bê tông cốt thép và tường chịu lực
của các các công trình lân cận: Độ lún lệch tích lũy giới hạn của các công trình xung
o
quanh do thi công tầng ngầm i = 1 / 500 ( 2 / oo ).
+ Biến dạng tính toán do ứng suất kéo trong kết cấu công trình lân cận ε < 0.1%.

3.4. Thi công hố đào


3.4.1. Thi công hố đào được thực hiện theo đúng biện pháp thi công đã thiết kế.
Nên bắt đầu thi công cừ chống giữ hố đào từ khu vực xa các công trình hiện hữu để kiểm
tra công nghệ thi công và đánh giá ảnh hưởng của nó đối với khu vực xung quanh như
ảnh hưởng của chấn động, chuyển vị của đất, chất lượng đổ bê tông, mối nối và các tác
động khác. Cần thay đổi công nghệ hoặc điều chỉnh thiết kế khi công nghê không đáp
ứng yêu cầu qua việc thi công thử.
3.4.2. Các hố đào được chống giữ bằng tường trong đất cần lưu ý một số điểm
sau :
3.4.2.1. Khi thi công tấm tường, nếu bề rộng rãnh đào bị sạt lở 5-10% thì cần thay
đổi chủng loại hoặc dung trọng dung dịch giữ thành, nâng cao tường dẫn để tăng cột áp
cho dung dịch hoặc thay đổi công nghệ đào.
3.4.2.2. Mặt bằng thi công cần đảm bảo bằng phẳng, không bị ngập nước, nền
được đầm chặt hoặc gia cố ổn định đủ chịu tải trọng của các thiết bị thi công.
3.4.2.3. Cần đảm bảo độ nghiêng của tường không quá 1/100. Tường dẫn hướng
cần dẫn gầu đào đảm bảo đào thẳng được các đoạn tường, giữ được cao độ dung dịch ở
mức ổn định cần thiết và treo được cốt thép tường chính. Tường dẫn hướng được thi công
đến độ sâu ít nhất bằng độ sâu đáy móng nông các công trình lân cận, hoặc hết độ sâu lớp
đất lấp, thường khoảng 0,7-1,5m. Nếu đáy móng các công trình lân cận nông hơn, hoặc
có khả năng bị trượt khi đào tường dẫn thì cần có biện pháp gia cố móng trước khi đào.
3.4.2.4 Số lượng ống đổ bê tông (ống tremie) cho một đoạn tường (panen) phải
đảm bảo khoảng cách từ ống đến cạnh tấm xa nhất không quá 1.0 m, đồng thời đảm bảo
độ dâng của bê tông không nhỏ hơn 3m/giờ. Ống ngập sâu trong bê tông ít nhất 2m. Nếu
dự kiến có sự chậm trễ khi cung cấp bê tông nên dùng phụ gia chậm đóng rắn.
3.4.2.5 Chất lượng và độ đồng nhất của bê tông được kiểm tra bằng phương pháp
siêu âm theo tiêu chuẩn TCXDVN 358:2005 "Cọc khoan nhồi-Phương pháp kiểm tra độ
đồng nhất của bê tông bằng phương pháp siêu âm". Các ống siêu âm được bố trí với
khoảng cách không lớn hơn 1.5 m và không ít hơn 2 ống cho mỗi tấm tường. Cần thí
nghiệm siêu âm kiểm tra chất lượng các tấm và mối nối giữa các tấm.
3.4.2.6 Hệ chống đỡ theo phương ngang nên chọn thép hình kích thước tăng một
cấp so với tính toán thiết kế. Phải có thép hình dự trữ để tăng cường ngay hệ chống đỡ
khi có dấu hiệu hư hỏng hoặc sự cố ở công trình lân cận. Đối với công trình có trên 2
tầng ngầm nên ưu tiên áp dụng phương pháp thi công top-down.
3.4.2.7 Cần đào đất theo từng đợt, chiều sâu mỗi đợt không quá 1m. Bắt đầu đào
từ phía cạnh ngắn của hố móng và từ khu vực giữa hố rồi tiến dần ra xung quanh.
3.4.2.8. Cần thực hiện việc quan trắc trước khi bắt đầu thi công và trong quá trình
thi công. Cụ thể như sau:
a) Theo dõi độ lún và độ nghiêng của công trình lân cận. Mốc đo lún nên gắn ở
các góc của công trình và trên các kết cấu chịu lực chính. Đối với các đường
ống, tuyến cáp, tuynen kỹ thuật thì bố trí mốc theo dõi cách nhau 15÷ 25 m dọc
tuyến. Các công trình bị lún và biến dạng gần tới ngưỡng cảnh báo như nêu ở
mục 3.3.6, cần được quan trắc liên tục.
b) Theo dõi chuyển vị ngang của đất nền. Sử dụng thiết bị quan trắc chuyển vị
ngang theo độ sâu (inclinometer) với ống đo nghiêng bố trí phía ngoài tường
cừ. Ưu tiên bố trí điểm quan trắc ở phía các công trình dự báo có thể bị lún và
biến dạng tới tới ngưỡng cảnh báo như nêu ở mục 3.3.6 và tại khoảng giữa các
cạnh của hố đào. Độ sâu đáy ống quan trắc phải ngàm trong đất cứng ít nhất 2
m hoặc sâu hơn mũi cừ 3 m, lấy giá trị lớn hơn trong 2 giá trị trên.
c) Quan trắc mực nước ngầm. Cần thực hiện quan trắc mực nước ngầm trong các
lớp đất không dính (cát, cát pha) nằm bên trên và nằm ngay phía dưới độ sâu
đào. Các điểm quan trắc được bố trí phía ngoài tường cừ, cách nhau không quá
25 m theo chu vi của tường và không ít hơn 1 điểm tại mỗi cạnh hố đào. Nên
bổ sung điểm quan trắc ở phía các công trình dự báo có thể bị lún và biến dạng
tới ngưỡng cảnh báo như nêu ở mục 3.3.6
d) Quan trắc lực dọc trục ở thanh chống hoặc neo. Quan trắc được thực hiện bằng
đầu đo biến dạng (strain gauge) hoặc bằng hộp đo lực (load cell). Thiết bị đo
nên bố trí ở tất cả các mức có thanh chống hoặc neo và được gắn trên không ít
hơn 15% tổng số lượng thanh.

3.4.2.9 Kết quả quan trắc được cấp cho chủ đầu tư và tư vấn giám sát ngay sau
mỗi lần quan trắc ở hiện trường. Khi giá trị quan trắc tại hiện trường đạt 70% giá trị tính
toán trong thiết kế (mục 3.3.6) thì cần tăng cường quan trắc và chuẩn bị thực hiện các
biện pháp phòng ngừa sự cố.
3.4.2.10 Phải dừng thi công hố đào để đánh giá mức độ nguy hiểm của các công
trình lân cận khi giá trị quan trắc đạt một trong giới hạn sau:
- Khi giá trị quan trắc tại hiện trường đạt 100% giá trị tính toán trong thiết kế;
- Khi giá trị quan trắc chưa đạt tới ngưỡng 70% giá trị tính toán trong thiết kế
nhưng đã phát hiện công trình lân cận có dấu hiệu nguy hiểm.
3.4.2.11 Việc đánh giá mức độ nguy hiểm của công trình lân cận được thực hiện
theo TCXDVN 373 : 2006 “Chỉ dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà”.
3.4.2.12 Khi quan trắc mực nước ngầm, nếu phát hiện mực nước ngầm hạ thấp
cục bộ tại một vài điểm quan trắc thì cần kiểm tra lại thiết bị đo, các kết quả khảo sát địa
kỹ thuật đã thực hiện, độ sâu hạ cừ, chất lượng tường cừ để có biện pháp xử lý cần thiết.

4. Xử lý hư hỏng và sự cố

4.1 Xử lý hư hỏng

Khi thi công móng, tầng ngầm đúng biện pháp đã lập mà công trình lân cận vẫn bị
các hư hỏng như nêu ở mục 2 tài liệu này thì cần tạm dừng thi công, tìm nguyên nhân và
có các xử lý thích hợp.
4.2.1 Trong quá trình hạ cừ, nếu nguyên nhân hư hỏng được xác định là do công nghệ
hạ cừ không thích hợp thì tùy theo điều kiện cụ thể, có thể áp dụng một trong số biện
pháp sau:
- Sử dụng công nghệ thi công ít gây chấn động;
- Áp dụng biện pháp phụ trợ hạ cừ (khoan dẫn, xói nước);
- Thay đổi loại cừ (chuyển đổi sang loại cừ ít gây dịch chuyển đất).
4.2.2 Trong quá trình đào đất, nếu nguyên nhân hư hỏng được xác định là do lún và
chuyển vị ngang vượt giá trị dự kiến trong thiết kế (xem 3.4.6) thì cần tăng cường chống
đỡ thành hố đào hoặc lấp lại đất một phần hay toàn bộ hố đào.
4.2.3 Trong quá trình đào đất, nếu nguyên nhân nứt nền hoặc hư hỏng kết cấu được
xác định là do đất bị xói ngầm thì phải ngừng thi công và áp dụng một trong các biện
pháp :
- Tạo tầng lọc ngược bằng vật liệu có cấp phối phù hợp hoặc sử dụng vải địa kỹ thuật;
- Bơm nước vào hố móng đến cao độ mực nước ngầm ban đầu
- Khảo sát tường cừ, xác định khuyết tật (nếu có), tạo cọc bên sườn khuyết tật hoặc
dùng biện pháp thích hợp đảm báo nước không tiếp tục xói cát qua vị trí khuyết tật.

4.2. Xử lý sự cố

Khi thi công móng, tầng ngầm đúng biện pháp đã lập mà công trình lân cận vẫn bị các
sự cố như nêu ở mục 2 tài liệu này thì cần dừng thi công và khẩn trương áp dụng đồng
thời các biện pháp xử lý sau:
- Chống đỡ ngay các công trình lân cận có nguy cơ sập đổ;
- Gia cố phần chống đỡ hố đào bị hư hại cục bộ;
- Lấp đất toàn bộ hố đào nếu nguyên nhân sự cố do trượt hoặc do chuyển vị lớn
quá mức tính toán dự kiến ;
- Bơm nước đầy hoặc lấp đất hố đào nếu nguyên nhân do xói ngầm.

Việc thi công tiếp tục chỉ thực hiện sau khi đã xác định được nguyên nhân gây ra sự
cố và thiết kế lại biện pháp thi công.

Vous aimerez peut-être aussi