Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
KỸ NĂNG CEO
Tiến sỹ Nguyễn Đình Long
Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Trao đổi
vai trò và
kỹ năng
trong lãnh
đạo tổ
Mục tiêu bài giảng
chức
• Giúp học viên hiểu được khái niệm lãnh đạo, quản trị và vai trò
chức năng nhà quản trị.
• Giúp học viên trau dồi thêm các kỹ năng lãnh đạo và quản trị.
• Giúp học viên đánh giá lại khả năng để ứng dụng phù hợp cách
ứng xử trong công tác lãnh đạo quản lý trong tổ chức.
2
Tiến sỹ Nguyễn Đình Long – Mob. 0933658888
Khái niệm chung
3
Tiến sỹ Nguyễn Đình Long – Mob. 0933658888
Hoạt động lãnh đạo
4
Sự khác biệt Lãnh đạo
Khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động của một
nhóm nhằm đạt được mục tiêu trong tình huống
nhất định
Quản trị 5
Sự khác biệt
6
Nhà lãnh đạo, chứ không phải nhà quản lý
7
Nhà lãnh đạo, chứ không phải nhà quản lý
8
Ba nhóm lý thuyết lãnh đạo, quản trị học
Lý thuyết lãnh đạo, quản trị cổ điển:
• Lý thuyết lãnh đạo, quản trị khoa học
• Lý thuyết lãnh đạo, quản trị hành chính
11
Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội trong
lãnh đạo, quản trị kinh doanh
• Mary Parker Pollet (1868 - 1933): trong quá trình làm việc,
người lao động có các mối quan hệ giữa họ với nhau và giữa họ
với lãnh đạo. Hiệu quả của lãnh đạo phụ thuộc vào việc giải
quyết các mối quan hệ này.
• Abraham Moslow (1908 - 1970): nhà tâm lý học, đã xây dựng lý
thuyết về nhu cầu của con người với 5 cấp độ từ thấp đến cao
• Doughlas Mc Gregor (1906 - 1964): phát triển lý thuyết tác
phong trong lãnh đạo, thay vì nhấn mạnh đến cơ chế kiểm tra thì
nhà quản trị nên quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động
• Chris Argyris: nghiên cứu tư cách con người và các yếu tố đời
sống tổ chức đã cho rằng, một sự nhấn mạnh thái quá của nhà
lãnh đạo đối với việc kiểm sóat nhân viên sẽ dẫn tới nhân viên có
thái độ thụ động, lệ thuộc và né tránh trách nhiệm. Nhà lãnh đạo
hữu hiệu là người biết tạo điều kiện cho nhân viên ứng xử như
những người trưởng thành và điều đó chỉ có lợi cho tổ chức. 12
Lý thuyết định lượng trong lãnh đạo, quản trị
• Quản trị khoa học: quản trị dùng những phân tích toán học
trong quyết định, sử dụng các công cụ thống kê, các mô hình
toán kinh tê để giải quyết các vấn đề.
• Quản trị tác nghiệp: sử dụng những kỹ thuật định lượng như dự
đoán, kiểm tra hàng tồn kho, lập trình tuyến tính, lý thuyết hệ quả,
lý thuyết hệ thống
• Quản trị hệ thống thông tin: chương trình tích hợp thu thập và xử
lý thông tin giúp cho việc ra quyết định thích hợp, đúng thời
điểm.
13
Lý thuyết lãnh đạo, quản trị hiện đại
• Trường phái tiếp cận theo hệ thống: quan niệm rằng một tổ chức
được coi như một hệ thống trực tiếp thống nhất của các bộ phận có
quan hệ hữu cơ với nhau.
• Khảo hướng ngẫu nhiên: cách thức để đạt được các mục tiêu của một
tổ chức có thể rất khác nhau, điều đó phụ thuộc vào từng điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể.
• Khảo hướng quá trình: cần phải đổi mới tư duy trong quá trình lãnh
đạo, quản trị về quy mô, tính chất và tốc độ của môi trường kinh doanh
gắn liền với mối quan hệ với con người và thời gian
• Mô hình năng lực: là xem xét khả năng chủ yếu của lãnh đạo, công
nhân viên ở các cương vị công tác khác nhau cũng như những hành vi
tương ứng của họ trong các cương vị này, từ đó xác định năng lực chủ
yếu của họ cũng như mức độ thành thục để hoàn thành công việc cần
thiết theo yêu cầu đã giao cho họ đảm nhiệm. Hiện nay phương pháp
tương đối phổ biến để xây dựng mô hình này là "D.I.D“, nghĩa là phát
hiện - sắp đặt - giao việc (discover-install-delivery). Mô hình này phần
lớn áp dụng vào các tập đoàn có hàm lượng kỹ thuật cao 14
Lý thuyết lãnh đạo, quản trị hiện đại
• Phương pháp 3 kỹ năng:
– Kỹ năng kỹ thuật: bao hàm sự hiểu biết và sự thành thạo về một
loại hình hoạt động, nhất là loại hình có liên quan đến các phương
pháp, các chu trình, các thủ tục hay các kỹ thuật.
– Kỹ năng con người: là khả năng của người quản lý trong việc lao
động một cách có hiệu quả với tư cách là một thành viên của nhóm
và động viên cố gắng hợp tác trong nhóm mà ông ta lãnh đạo.
– Kỹ năng nhận thức: bao gồm khả năng bao quát doanh nghiệp
tổng thể, bao gồm việc thừa nhận các tổ chức khác nhau của tổ
chức phụ thuộc lẫn nhau như thế nào, những thay đổi trong một bộ
phận bất kỳ ảnh hưởng đến tất cả những bộ phận khác như thế nào.
Phương pháp này là quan sát quá trình làm việc của các nhà quản lý, kết
hợp với việc xem xét những nghiên cứu thực nghiệm. Phương pháp giả
định rằng, nhà quản lý là người:
• Định hướng các hoạt động của những người khác
• Chịu trách nhiệm đạt những mục tiêu nhất định qua những cố gắng đó.
15
Nhà lãnh đạo cần phải biết gì
• Quyền lực của vị trí và địa vị - Hãy làm đi bởi vì tôi là chủ
• Quyền lực của kiến thức và sự hiểu biết – Mọi người sẽ
làm theo khi biết người lãnh đạo của mình biết rõ về vấn
đề đó.
• Quyền lực của nhân cách – sự uy tín
• Quyền lực của phẩm hạnh – có thể yêu cầu mọi người
làm theo ý của mình
- Được áp dụng tùy thuộc vào các tình huống cụ thể
- Sử dụng tính linh hoạt phù hợp cho các khả năng:
vị trí, sự hiểu biết và nhân cách vào từng hoàn cảnh
16
Nhà Lãnh đạo cần phải làm gì?
• Hoàn thiện nhân cách và tính cách của người lãnh đạo
• Biết xoay chuyển tình thế trong mọi hoàn cảnh thực tế
thay đổi theo từng thời điểm
• Phải nắm rõ được nhu cầu và giá trị mong muốn của
từng cá nhân trong nhóm
17
Nhu cầu quyền lợi xung đột
18
Chức năng và vai trò lãnh đạo
19
Chức năng lãnh đạo
20
Làm thế nào để bạn ứng dụng các chức năng lãnh
đạo vào kỹ năng thực tế
21
Define the task – Xác định nhiệm vụ
22
Briefing – Chỉ dẫn thực hiện
23
Motivating – Động cơ thúc đẩy