Vous êtes sur la page 1sur 6

Hạ Long 24h - Kết nối bè bạn > Chợ HạLong24h > Cổ Phiếu & Trái Phiếu > Hỏi

Đáp & Thông Tin >


Hướng dẫn cách sử dụng Meta Stock cơ bản
PDA

View Full Version : Hướng dẫn cách sử dụng Meta Stock cơ bản

[R]ooney22
10-26-2007, 09:29 PM
Với mục tiêu chia sẻ kiến thức cùng mọi người, được sự khích lệ và giúp đỡ của các anh chị, tôi sẽ
viết các bài hướng dẫn sử dụng MetaStock để có thể giúp những ai yêu thích phân tích kỹ thuật tiếp
cận nhanh và hiệu quả phần mềm phân tích chứng khóan rất mạnh này.
Các thông tin phục vụ cho bài viết này được lấy chủ yếu từ MetaStock Help, MetaStock Manual và
các trang web nước ngoài có liên quan. Vì có nhiều thuật ngữ bằng tiếng Anh khó nên việc chuyển
sang nghĩa tiếng Việt tương đương chưa sát nghĩa (do trình độ có hạn), mong các bạn góp ý thêm.
1/. Cấu trúc dữ liệu và cách thức cập nhật dữ liệu cho MetaStock
1.1. Cấu trúc dữ liệu của MetaStock:
Để có thể vẽ biểu đồ và thiết lập các chỉ báo phân tích, dự đoán cho chứng khoán bạn phải có dữ
liệu. Dữ liệu cho MetaStock được lưu trữ theo từng ngày và từng loại chứng khoán bao gồm các
thông tin sau: Ticker, Date, Open, High, Low, Close, Volume, … (Mã chứng khoán, Ngày, Giá mở
cửa, Giá khớp lệnh cao nhất , Giá khớp lệnh thấp nhất, Giá đóng cửa, Khối lượng giao dịch, …)

MetaStock có thể sử dụng nguồn dữ liệu được lưu trữ trong máy tính cá nhân của bạn (Local Data)
hoặc dữ liệu RealTime Online được cung cấp qua Internet. Cách thông thường có thể áp dụng được ở
Việt Nam là dùng Local Data. Để có dữ liệu, bạn sẽ phải tự cập nhật-convert thông tin theo kết quả
giao dịch hàng ngày của các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc DownLoad dữ liệu đã được
convert sẵn từ các website: [Only registered and activated users can see links]
phantichcophieu.com, …

Dữ liệu cho MetaStock thường được cập nhật vào file dạng ASCII Text hoặc Excel. Sau đó sẽ được
convert vào MetaStock bằng The DownLoader. Về cơ bản, dữ liệu cho MetaStock chỉ cần 2 thông tin
là DATE và CLOSE. Tuy nhiên để có đầy đủ thông tin phục vụ cho việc lập biểu đồ, thống kê, phân
tích và dự báo thì nên cập nhật đủ các nội dung sau: Ticker, Date, Open, High, Low, Close, Volume.

Dữ liệu dạng file ASCII Text có thể được tổ chức theo 2 cách:
- Có mô tả tên các trường (field name) dữ liệu: Dòng đầu tiên của file sẽ chứa tên các trường dữ
liệu, từ dòng thứ 2 trở đi mới là dữ liệu chứng khoán. Bạn có thể không cần cập nhật hết các thông
tin nhưng bắt buộc phải có ít nhất 3 thông tin: Ticker, Date và Close. Ví dụ:
<TICKER>,<PER>,<DTYYYYMMDD>,<TIME>,<OPEN>,<HIGH>,<LOW>,<CLOSE>,<VOL>,<OPENI
NT>
ACB,D,20061121,000000,120.0000,150.0000,119.0000,135.0000,56500,0
BBS,D,20061121,000000,27.5000,28.3000,27.5000,28.3000,13300,0

Mỗi dòng sẽ là dữ liệu của 1 chứng khoán, các cột số liệu phải được phân cách bằng dấu “,”.
- Không mô tả tên các trường (field name) dữ liệu. Nếu không mô tả tên trường thì bạn phải nhập
dữ liệu theo đúng thứ tự và đủ các thông tin như ví dụ nêu trên.
Dữ liệu dạng file Excel bắt buộc phải có mô tả tên các trường dữ liệu. Ví dụ:
TICKER DATE OPEN HIGH LOW CLOSE VOLUME
ACB 5/25/2007 166 168 165 167.5 56300
BBS 5/25/2007 27.5 28.3 27.5 28.3 13300
Tên các trường dữ liệu phải được mô tả tại dòng đầu tiên và viết đúng chính tả như ví dụ trên. Dữ
liệu phải được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của ngày (trường hợp dữ liệu nhiều ngày). Cột DATE
phải là text và có dạng mm/dd/yyyy (tháng/ngày/năm).

Các trường dữ liệu tương ứng với kết quả giao dịch của các sàn giao dịch như sau
OPEN HIGH LOW CLOSE VOLUME
Sài Gòn Giá đợt 1 Giá cao nhất 3 đợt Giá thấp nhất 3 đợt Giá đợt 3 Lượng GD
Hà Nội Giá mở cửa Giá cao nhất Giá thấp nhất Giá đóng cửa Lượng GD

- Trường hợp tự cập nhật kết quả giao dịch hàng ngày vào file Excel:
+ Đối với sàn Hà nội thì lấy kết quả giao dịch từ trang web [Only registered and activated users can
see links] copy vào Excel sau đó xử lý các cột giá có giá trị là “--” (tức không có giao dịch) bằng
công thức IF(cột X=“--”, Cột giá tham chiếu, cột X); Khối lượng giao dịch bằng công thức IF(cột
KL=“--”, 0, cột KL x 100) do sàn Hà Nội sử dụng lô khớp lệnh là 100.

+ Đối với sàn Sài Gòn, bạn nên lấy kết quả từ bảng giá trực tuyến ở trang web [Only registered and
activated users can see links] Lập một số công thức: Cột HIGH=MAX(giá khớp lệnh đợt 1, giá KL đợt
2, giá KL đợt 3); Cột LOW=MIN(giá đợt 1, giá đợt 2, giá đợt 3) nhưng lưu ý phải xử lý thêm trường
hợp có giá trong 1 đợt nào đó bằng 0/hoặc không có giá; Tương tự cũng phải xử lý giá OPEN, CLOSE
nếu trong ngày có 1 chứng khoán nào đó không có giao dịch thì phải lấy bằng giá tham chiếu để khi
vẽ đồ thị đường biểu diễn giá không bị tụt về 0; Khối lượng giao dịch x 10.

- Trường hợp sử dụng dữ liệu có sẵn từ các website: Dữ liệu convert của bsc.com được chứa trong
file [.dat] có tên là StockDay hoặc MarketDay; hoặc được gộp nhiều ngày đến một ngày nào đó có
tên là StockData hoặc MarketData (khác nhau chữ Day hoặc Data trong tên file).
StockDay/StockData chứa dữ liệu chứng khoán; MarketDay và MarketData chứa dữ liệu của chỉ số
VNINDEX. Dữ liệu phantichcophieu.com thường được để trong file nén [.zip/.rar] gồm có 4 file dạng
text (.txt) hoặc excel (.xls) gồm: HoSTC (dữ liệu cổ phiếu sàn Sài Gòn), HaSTC (cổ phiếu sàn Hà
Nội), Fund (chứng chỉ quỹ) và Index (chỉ số Ha-Index và chỉ số VN-Index).

Hiện tại ở website [[Only registered and activated users can see links]] có công cụ lấy dữ liệu hàng
ngày của cả 2 sàn tự động bằng cách sử dụng Excel do bạn Strade cung cấp miễn phí. Các bạn có
thể download về sử dụng ở địa chỉ sau:
+ Sàn Sài Gòn GetHostc1.2_.rar: [Only registered and activated users can see links]
+ Sàn Hà Nội GetHastc1.1.rar: [Only registered and activated users can see links]
[R]ooney22
10-26-2007, 09:44 PM
1.2. Cách thức cập nhật dữ liệu cho MetaStock:
Copy dữ liệu nguồn (do bạn tự cập nhật hoặc DownLoad từ các website nêu ở phần trên, trong
trường hợp lấy từ phantichcophieu.com phải được xả nén) vào 1 thư mục bất kỳ trên máy tính của
bạn. Để lưu dữ liệu cho MetaStock, bạn nên tạo các thư mục chứa dữ liệu cho MetaStock (thông
thường nên tạo luôn các thư mục con trong trong thư mục mẹ \Metastock Data do MetaStock tạo ra
trong quá trình cài đặt phần mềm).
- Khởi động MetaStock
- Chọn The DownLoader… từ menu Tools hoặc chọn biểu tượng từ toolbars (các chỗ có khoanh đỏ
trong hình sau)
[Only registered and activated users can see links]
- Chờ The DownLoader khởi động xong, bạn chọn Convert… từ menu Tools hoặc chọn biểu tượng từ
Toolbars (các chỗ có khoanh đỏ trong hình sau).
[Only registered and activated users can see links]
- Hộp thoại Convert Securities sẽ xuất hiện. Bạn phải nhập và khai báo các thông số:
a. Phần thông số của dữ liệu nguồn (Source), bạn thực hiện tuần tự các bước sau:
- File type (Kiểu dữ liệu nguồn): Bạn bấm vào mũi tên sẽ xuất hiện các kiểu file mà MetaStock có
thể nhận dữ liệu. Bạn chọn Excel hoặc ASCII Text cho phù hợp với kiểu file đã DownLoad về.
[Only registered and activated users can see links]
- Folder: Thư mục chứa các file dữ liệu mà bạn muốn convert.
- File Name: Là tên file có chứa dữ liệu bạn muốn convert. Bạn có thể tìm và chọn file dữ liệu từ hộp
thoại Choose Source Files bằng cách bấm nút chọn Browse… như hình dưới đây.
[Only registered and activated users can see links]
b. Phần thông số của dữ liệu đích (Destination)
- File type (Kiểu dữ liệu đích): Chọn MetaStock khi convert dữ liệu.
- Folder: Thư mục chứa các file dữ liệu của MetaStock. Tương tự như phần trên.
- File name: Bạn để trống (không cần khai báo gì cả).
[Only registered and activated users can see links]
c. Phần các thông số tùy chọn khác (Options…). Bạn chọn nút Options trong hộp thoại Convert
Securities, hộp thoại Conversion Options sẽ xuất hiện. Trong Conversion Options có 2 TAB chứa các
tham số tùy chọn tương ứng cho 2 phần dữ liệu nguồn (Source) và đích (Destination).
- Các thông số trong tab Source (thường để mặc định theo MetaStock mà không cần khai báo lại trừ
trường hợp cần thiết):
+ Date Range: Bạn có thể nhập vào khoảng thời gian muốn convert dữ liệu (First date và Last
date). Nếu chọn Use today’s date thì Last date sẽ có giá trị là ngày hiện hành của máy tính.
+ Periodicity: Thông thường bạn chọn là Daily (nếu chọn Intraday thì phải khai báo thêm thông số
Minutes per bar).
+Traverse source folders: Đánh dấu chọn mục này nếu bạn muốn convert tất cả dữ liệu ở các thư
mục con khác nhau trong một thư mục chính. Ví dụ: Nếu bạn đánh dấu check vào mục chọn này và
nhập nội dung ô Folder là C:MetaStock thì dữ liệu ở các thư mục con C:MetaStockA, C:MetaStockB,
… đều được convert. Lựa chọn này thường được sử dụng trong trường hợp convert dữ liệu Source
File type là TC2000. Nếu File type là MetaStock thì không thể chọn.
[Only registered and activated users can see links]
- Các thông số trong tab Destination gồm:
+ If file exists: Chọn lựa các cách cập nhật nếu file dữ liệu đã được tạo trước đó. Chọn “Append data
to end of file” nếu bạn muốn dữ liệu từ file nguồn được nối tiếp vào cuối file đích. Chọn “Replace
matching dates” nếu muốn thay thế các dữ liệu cùng ngày từ file nguồn vào file đích. Chọn “Replace
existing file” nếu muốn thay thế toàn bộ dữ liệu file đích bằng file nguồn.
[Only registered and activated users can see links]
+ Include Open & Open Interest: Nếu chọn, dữ liệu được convert sẽ bao gồm cả 2 fields Open và
OI.
+ Create new files: Nếu chọn mục này, khi convert dữ liệu có phát sinh mã chứng khoán mới thì file
đích tương ứng sẽ được tạo ra trong Destination Folder.
+ Traverse Destination folders: Đánh dấu chọn mục này nếu bạn muốn dữ liệu được convert lưu trữ
ở các thư mục con khác nhau trong một thư mục chính. Ví dụ: Nếu bạn đánh dấu check vào mục
chọn này và nhập nội dung ô Folder là C:MetaStock thì các chứng khoán có ký tự đầu là A sẽ được
lưu trữ ở thư mục con C:MetaStockA, ký tự đầu là B được lưu ở C:MetaStockB, … Bạn nên bỏ chọn
mục này để tất cả chứng khoán được lưu trữ ở chung 1 thư mục được chỉ định. Ví dụ: Các chứng
khoán sàn Sài gòn sẽ được lưu ở thư mục HoSTC thay vì HoSTCA, HoSTCB, …
+ Fields to out put: Chọn/Không chọn mục nào thì khi convert dữ liệu sẽ có/hay không có trường
(field) dữ liệu tương ứng.
Sau khi convert xong, MetaStock sẽ đưa ra bảng thông báo kết quả Conversion Report.
[Only registered and activated users can see links]
Dấu X màu đỏ biểu thị các records bị lỗi (ví dụ: High<Low); dấu tam giác màu vàng biểu thị
warnings (ví dụ có sự chênh lệch quá lớn giữa High và Close); dấu tick màu xanh biểu thị việc
convert hoàn hảo. Double Click chuột vào mỗi mã chứng khoán bạn sẽ có kết quả convert chi tiết.
Trường hợp muốn convert ngược dữ liệu từ MetaStock ra Excel hoặc ASCII Text để chia xẻ cho mọi
người thì bạn cho Source File type là MetaStock và Destination File type là Excel hoặc ASCII Text.
[R]ooney22
10-26-2007, 10:10 PM
2/. Biểu đồ phân tích-Công cụ cơ bản của MetaStock
2.1. Một số khái niệm chung:
MetaStock cung cấp 3 cách quản lý biểu đồ l� Charts, Smart Charts v� Layouts.
“Chart” l� sự biểu diễn bằng đồ thị của chứng khoán trong một cửa sổ đơn lẻ (single window). Cửa
sổ n� y có thể sẽ chứa một hoặc nhiều cửa sổ con biểu diễn các đối tượng khác nhau như: Các đồ
thị về giá, các chỉ báo (RSI, MCD, …), diễn giải, ghi chú, … Tạo chart mới bằng cách chọn New Chart
từ menu File. Để lưu trữ lại, chọn Save As trong menu File. Phần mở rộng của một file chart sẽ l�
[.mvc].
“Smart Chart” l� chart được Save với tên chứng khoán cụ thể. Tất cả những thay đổi trong quá
trình l� m việc trên Smart chart sẽ được save lại 1 cách tự động khi bạn đóng Smart chart. Để mở
1 Smart chart, chọn Open từ menu File. Lần đầu tiên bạn mở Smart chart thì 1 mẫu đặc biệt sẽ luôn
được sử dụng có tên l� Default.MWT.
“Layout” l� sự biểu diễn bằng đồ thị của một hoặc nhiều chứng khoán trong 1 hoặc nhiều cửa sổ
kết hợp. Với layout, bạn có thể tạo 1 nhóm các chart của các chứng khoán giống hoặc khác nhau.
Bạn có thể lưu layout cho lần sử dụng sau với phần tên file mở rộng được quy định l� [.mvl].
2.2. Tùy biến một số thông số v� các thao tác chủ yếu khi sử dụng biểu đồ (chart):
- Xem lướt qua đồ thị của từng chứng khoán (scanning charts): Có 4 cách xem
+ Chọn lệnh Change Security từ menu File (cách n� y dở lắm).
+ Sử dụng nút cuộn của chuột máy tính (Rotate Wheel) kết hợp nhấn v� giữ phím ALT.
+ Nhấn kết hợp phím ALT+Mũi tên phải hoặc Mũi tên trái để chọn Next hoặc Previous tuần tự từng
chứng khoán theo thứ tự đã sắp xếp.
+ Chọn nút Change Security Buttons ở góc phải dưới của m� n hình l� m việc. Các nút mũi tên l�
để chọn Next hoặc Previous tuần tự từng chứng khoán theo thứ tự đã sắp xếp; Nút còn lại để chọn
nhanh một chứng khoán trong bảng chọn Choose a Security.
[Only registered and activated users can see links]
- Tùy biến các thông số cho việc scanning charts: Bạn đã tạo được một mẫu biểu đồ riêng theo ý
thích cá nhân bao gồm đường biểu diễn về giá, các đường Bollinger Bands, MACD, RSI, Parabolic
SAR, SO, các chỉ báo tín hiệu MACD mua/bán, … v� muốn áp dụng mẫu biểu đồ n� y cho tất cả
các loại chứng khoán có trong cơ sở dữ liệu MetaStock. Bạn phải thực hiện 2 bước sau:
+ Thiết lập một mẫu Chart Template: (Sẽ được viết sau trong phần cách tạo một biểu đồ phân tích
trong MetaStock)
…..
+ Đánh dấu chọn mục Use chart as template, sau đó đánh dấu chọn mục Change all charts in a
layout trong TAB Options của hộp thoại Choose a Security.
[Only registered and activated users can see links]
2.3. L� m việc với biểu đồ (chart):
2.3.1. Các lệnh (Commands) cơ bản:
Các lệnh cơ bản khi l� m việc với biểu đồ gồm: Tạo mới biểu đồ (New), mở biểu đồ đã có (Open),
đóng biểu đồ đang xem (Close), ghi lại (Save), in ấn biểu đồ (Print), … Để thực hiện các chức năng
nêu trên, bạn có thể chọn các nút lệnh trên Toolbars (khi rê chuột v� o biểu tượng bất kỳ sẽ xuất
hiện nội dung chức năng của nút lệnh).
[Only registered and activated users can see links]
Hoặc bạn có thể tìm chúng trong menu File sau khi khởi động MetaStock (như hình sau). Trong các
phần tiếp theo, tôi chỉ trình b� y một trong hai cách thực hiện lệnh (từ menu hệ thống hoặc từ
toolbars, các bạn tự tìm hiểu cách còn lại, Ok?) v� tôi cũng sẽ chỉ trình b� y các lệnh chức năng
cần thiết. Phần còn lại các bạn tự tìm hiểu thêm nhé.
[Only registered and activated users can see links]
[R]ooney22
10-28-2007, 11:42 AM
- Tạo mới biểu đồ: Bạn chọn New từ menu File, sau đó chọn Chart. Kiểu biểu đồ m� bạn tạo mới
theo mặc định của MetaStock luôn l� Smart Charts.
- Mở một biểu đồ có sẵn: Bạn chọn Open từ menu File. Với lệnh Open, bạn có thể mở 1 biểu đồ đã
có, một mẫu Chart, Smart Charts hoặc Layout.
[Only registered and activated users can see links]
Khi chọn chức năng New hoặc Open một biểu đồ, có 02 tham số tùy chọn trong phần Option của
hộp thoại cần lưu ý l� : Load Options v� Open With Template.
[Only registered and activated users can see links]
+ Load Options: L� hộp thoại tùy biến cho phép bạn chọn thời điểm sử dụng số liệu vẽ biểu đồ
phân tích.
Load [ ] Periords: khai báo số kỳ dữ liệu được tải v� o chart; Display [ ] periords: Số kỳ được hiển
thị trên chart. MetaStock cho phép sử dụng tối đa l� 65.500 kỳ (kỳ ở đây có thể l� ng� y, tuần,
hoặc tháng, … tính từ kỳ cuối cùng trở về trước). Nếu bạn chọn mục n� y thì mỗi lần mở biểu đồ
MetaStock sẽ tự động cập nhật dữ liệu mới nhất theo số kỳ m� bạn đã thiết lập.
[Only registered and activated users can see links]
Ngược lại, nếu bạn muốn khai báo lại số kỳ theo từng lần mở chart thì bạn chọn Prompt for dates
when chart is opened. Với sự lựa chọn n� y, mỗi khi mở chart sẽ xuất hiện hộp thoại sau đây để
bạn chỉ định kỳ phân tích.
[Only registered and activated users can see links]
Bạn có thể chọn kỳ phân tích trong khoảng thời gian tùy ý bằng cách nhập ng� y cụ thể v� o trong
ô First date v� Last date.

+ Open With Template: Tùy chọn n� y sẽ giúp bạn sử dụng ngay các mẫu biểu đồ do MetaStock
(hoặc bên thứ 3 cung cấp sẵn) hoặc sử dụng những mẫu biểu đồ do bạn tự tạo ra tùy theo sở thích
v� kinh nghiệm của mình m� không phải mất công thiết lập lại biểu đồ cho mỗi lần mở chart của
một chứng khoán n� o đó.
[Only registered and activated users can see links]
Trường hợp muốn sử dụng mẫu Template bất kỳ khi bạn đã mở sẵn biểu đồ của chứng khoán n� o
đó, bạn thực hiện tuần tự các bước sau: Nhấn nút phải chuột (right-click) trên chart đang được mở;
Chọn Apply Template từ Shortcut Menu; Chọn một mẫu Template tùy ý trong hộp thoại Open With
Template sau đó chọn nút Open.
- Lưu biểu đồ vừa tạo: Bạn chọn 1 trong các lệnh sau từ menu File: Save, SaveAs, Save All. Sử
dụng lệnh Save as HTML nếu bạn dự định sẽ tải chart n� o đó lên Internet. 2 lệnh có thêm phần
tùy chọn m� bạn cần phải quan tâm.
+ Save as HTML: Cách n� y chẳng qua chỉ để thay cho việc bạn chụp lại biểu đồ th� nh dạng file
ảnh bằng việc sử dụng phím PrintScreen. Tuy nhiên cũng có ưu điểm l� bạn sẽ nhận được 1 file ảnh
có đầy đủ thông tin hơn so với việc chụp ảnh m� n hình.
[Only registered and activated users can see links]
[R]ooney22
10-28-2007, 11:42 AM
+ Save As: Như đã trình b� y ở phần trước, Template l� mẫu biểu đồ (chart hoặc layout) chứa các
thông tin như: Đồ thị biến động giá, lượng; Các chỉ báo (RSI, MACD, …), các đường phân tích
(Trendline, Fibonaci, …) hay ghi chú, … được MetaStock hoặc chính bản thân bạn tự tạo ra theo sở
thích v� kinh nghiệm phân tích kỹ thuật của mình để phục vụ cho việc theo dõi, phân tích chứng
khoán. Template thường được sử dụng khi tạo mới, mở hoặc load một chart/layout đã có để có sự
đồng nhất về thông tin khi phân tích các chứng khoán. Để chuyển một biểu mẫu bất kỳ th� nh
template, bạn chọn Save As từ menu File, đặt tên cho biểu mẫu Template trong phần File name,
Nhớ chọn Template trong mục chọn Save as Type để Save lại.Sau n� y bạn sẽ thấy sự lợi hại của
nó.
MetaStock cũng cho phép sử dụng một Template đặc biệt để mỗi khi bạn tạo mới biểu đồ phân tích
cho bất kỳ chứng khoán n� o thì nó luôn được tạo ra với khuôn mẫu giống nhau m� không cần
phải thực hiện bước Apply Template. Để sử dụng được tính năng n� y, hãy ho� n chỉnh 1 biểu mẫu
theo ý của riêng bạn sau đó khi thực hiện Save As bạn đặt tên cho nó l� DEFAULT.MWT (được lưu
trong thư mục EquisMetaStockCharts). Mỗi lần tạo mới biểu đồ phân tích cho chứng khoán n� o đó,
bạn sẽ thấy tính năng n� y của MetaStock có ý nghĩa như thế n� o.
[Only registered and activated users can see links]
2.3.2. Các th� nh phần cấu th� nh v� các nút lệnh điều khiển thường sử dụng trong cửa sổ biểu
diễn biểu đồ phân tích chứng khoán:
Các vị trí được đánh số trong hình minh họa có ý nghĩa như sau:
1- Inner Window Title Bars: Phần tiêu đề của các cửa sổ con. Các cửa sổ con l� nơi biểu diễn các đồ
thị về giá-lượng; Các chỉ báo tín hiệu, … các cửa sổ con được trình b� y trong 1 cửa sổ mẹ gọi l�
Single Window (hoặc l� Main Window).
2- Indicators: Các chỉ báo kỹ thuật. Trong hình minh họa có các chỉ báo: RSI (Inner Window trên
cùng); MACD (Inner Window thứ 2, ở giữa); PSAR (Inner Window thứ 3, đường biểu diễn m� u
xanh nét đứt).
3- Price: Đồ thị biểu diễn sự biến động của giá chứng khoán trong thời kỳ do bạn tự chọn. Trong
hình minh họa l� mẫu Candle Stick.
4- Expert Advisors: Ý kiến của chuyên gia. Trong hình minh họa l� mẫu MACD-Equis.
5- Volume: Đồ thị biến động của khối lượng giao dịch tương ứng với biến động giá.
6- Y-Axis Scale: Thang mô tả các mức giá, lượng giao dịch; các mức đo dùng cho các chỉ báo kỹ
thuật (VD: RSI dùng mức 30-70 để tính ngưỡng lố mua/lố bán, …)
[Only registered and activated users can see links]

7- Periodicity: Sử dụng điều khiển n� y để thay đổi đơn vị thời gian (periods) biểu diễn dữ liệu trên
biểu đồ (Daily: ng� y; Weekly: tuần; Monthly: tháng; Quarterly: quý; Yearly: năm; Custom: tùy
chọn khác; lưu ý các ký tự đầu của mỗi period). Nếu Period l� ng� y thì giá sẽ l� Open v� Close
của từng ng� y; period l� tuần thì giá Open l� Open của thứ 2 tuần n� y, Giá close l� close của
thứ 6 tuần n� y; Các period khác thì bạn tự suy luận tương tự như trên. Để thay đổi periodicity,
click v� o biểu tượng v� chọn period từ shortcut menu. Nếu muốn dùng period theo cách riêng như
cứ 12 ng� y thì tính l� 1 period thì bạn chọn Custom v� nhập số 12 v� o ô Periods. Cách khác để
thay đổi Periodicity l� nhấn nút phải chuột (right-click) v� o thang biểu diễn thời gian nằm dưới
vùng đáy của đồ thị (dòng có số ng� y/tháng) rồi chọn chức năng Periodicity trong shortcut menu
vừa xuất hiện.
8- ReScale Y-Axis: Khi muốn thay đổi đơn vị đo của thang Y-Axis Scale Click chuột v� o nút n� y
MetaStock sẽ tự động tính lại thang đo một cách hợp lý hơn.
9- Zoom Controls: Có 3 nút Zoom Reset, Zoom In v� Zoom Out dùng để phóng to, thu nhỏ hoặc
Reset lại biểu đồ.
10- Scanning Controls: Dùng để xem lướt qua đồ thị của từng chứng khoán như đã trình b� y ở
phần trước.
11- Symbol Textbox: Ô n� y sẽ cho biết biểu đồ đang xem l� của mã chứng khoán n� o. Ngo� i
ra còn một số điều khiển khác, các bạn tìm hiểu thêm vì nếu mô tả hết thì d� i lắm.
2.3.3. Tạo một biểu đồ đơn giản:
Một biểu đồ đơn giản nhất theo mặc định của MetaStock được chứa trong 1 single window gồm 1 đồ
thị biểu diễn giá v� một đồ thị biểu diễn khối lượng giao dịch.
MetaStock có 9 kiểu đồ thị giá (theo bản MS 10) như sau:
[Only registered and activated users can see links]
[Only registered and activated users can see links]
[Only registered and activated users can see links]
Tạo một biểu đồ đơn giản đầu tiên của bạn.
Thực hiện lần lượt các bước sau:
- Chọn New/Chart từ menu File hoặc Toolbars
[Only registered and activated users can see links]
- Chọn một chứng khoán bất kỳ trong hộp thoại New vừa xuất hiện; sử dụng các tùy chọn trong
mục Option như đã hướng dẫn ở phần 2.3.1, xong chọn nút Open.
- Biểu đồ của chứng khoán bạn vừa chọn sẽ xuất hiện. Nếu bạn chọn việc lập biểu đồ theo một mẫu
Template n� o đó thì biểu đồ chứng khoán của bạn sẽ có hình thức giống hệt như Template đã
chọn. Nếu không chọn Template thì biểu đồ sẽ được thiết lập theo mẫu từ file DEFAULT.MWT như đã
trình b� y ở phần trước.
- Tùy theo nhu cầu v� sở thích, bạn có thể lựa chọn các kiểu đồ thị giá, đồ thị lượng khác nhau
hoặc thiết lập các m� u sắc cho bắt mắt bằng cách nhấn nút phải chuột (right-click) trên đồ thị giá
hoặc lượng, 1 shortcut menu sẽ xuất hiện. Chọn dòng lệnh đầu tiên (trong hình minh họa l� ACB
Properties), hộp thoại khai báo các tham số tùy chọn sẽ xuất hiện.
[Only registered and activated users can see links]
- Bạn có thể chọn một trong chín kiểu đồ thị giá do MetaStock cung cấp như đã trình b� y ở phần
trên bằng cách chọn kiểu đồ thị trong phần Price style; Chọn m� u biểu diễn trong mục chọn
Colors;
[Only registered and activated users can see links]
- Ngo� i ra Bạn có thể thay đổi các tham số cho đồ thị bằng cách click chuột v� o đồ thị muốn thay
đổi, sau đó click chuột v� o các ô điều khiển QuickList nằm ở góc bên trái dưới đáy của m� n hình
như hình sau:
[Only registered and activated users can see links]

Vậy là đã xong các bạn đã có thể sử dụng meta stock 1 cách dễ dàng rồi phải không ?
vBulletin® v3.6.8, Copyright ©2000-2008, Jelsoft Enterprises Ltd.

Vous aimerez peut-être aussi