Vous êtes sur la page 1sur 24

QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY

HẠI
Asen hợp chất và sunphat chì

1. Nguyễn Văn Hùng (532236)


2. Nguyễn Đức Vũ (532290)
3. Lê Huy Thành (532270)
4. Phạm Sỹ Hùng (532323)
5. Vũ Hoàng Long (532341)
6. Lê Đăng Tỉnh (532370)
I.ASEN và hợp chất
1. Công thức cấu tạo: As
Asen hay còn gọi là thạch tín, một nguyên tố hóa học có
ký hiệu As và số hiệu nguyên tử là 33. Asen lần đầu tiên
được Albertus Magnus (Đức) viết về nó vào năm 1250.
Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92.
Asen là một á kim gây ngộ độc khét tiếng và có nhiều
dạng thù hình: màu vàng (phân tử phi kim) và một vài
dạng màu đen và xám (á kim) chỉ là số ít mà người ta có
thể nhìn thấy. Ba dạng có tính kim loại của asen với cấu
trúc tinh thể khác nhau cũng được tìm thấy trong tự
nhiên
(các khoáng vật asen sensu stricto và hiếm hơn là
asenolamprit cùng parasenolamprit), nhưng nói chung
nó hay tồn tại dưới dạng các hợp chất asenua và asenat.
• Vài trăm loại khoáng vật như thế đã được biết tới. Asen
và các hợp chất của nó được sử dụng như là thuốc trừ
dịch hại, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu và trong một loạt
các hợp kim.
• Trạng thái ôxi hóa phổ biến nhất của nó là -3 ( asenua:
thông thường trong các hợp chất liên kim loại tương tự
như hợp kim), +3 (asenat (III) hay asenit và phần lớn
các hợp chất asen hữu cơ), +5 (asenat (V): phần lớn các
hợp chất vô cơ chứa ôxy của asen ổn định.
• Asen cũng dễ tự liên kết với chính nó, chẳng hạn tạo thành
các cặp As-As trong sulfua đỏ hùng hoàng (α -As4S4)
2. Đặc tính nguy hại:

• Asen và nhiều hợp chất của nó là những chất độc cực kỳ có


hiệu nghiệm.
• Asen nguyên tố và các hợp chất của asen được phân loại là
"độc" và "nguy hiểm cho môi trường" tại Liên minh châu Âu
theo chỉ dẫn 67/548/EEC.
• IARC công nhận asen nguyên tố và các hợp chất của asen
như là các chất gây ung thư nhóm 1, còn EU liệt kê triôxít
asen, pentôxít asen và các muối asenat như là các chất gây
ung thư loại
• Asen gây ra ngộ độc asen do sự hiện diện của nó trong
nước uống, “chất phổ biến nhất là asenat [HAsO42- ;
As(V)] và asenit [H3AsO3 ; As(III)]”. Khả năng của asen
tham gia phản ứng ôxi hóa-khử để chuyển hóa giữa As
(III) và As (V) làm cho khả năng nó có mặt trong môi
trường là hoàn toàn có thể. Theo Croal và ctv thì “việc
hiểu về điều gì kích thích ôxi hóa As (III) và/hoặc hạn
chế khử As (V) có liên quan tới xử lý sinh học các khu
vực ô nhiễm.

• Nghiên cứu các tác nhân ôxi hóa As (III) tự dưỡng thạch
hóa học và các tác nhân khử As (V) dị dưỡng có thể
giúp hiểu về ôxi hóa và/hoặc khử asen.
• Ngộ độc asen là các bệnh kinh niên do sử dụng nước uống
có chứa asen ở nồng độ cao trong một khoảng thời gian
dài. Các hiệu ứng bao gồm sự thay đổi màu da, sự hình
thành của các vết cứng trên da, ung thư da, ung thư phổi,
ung thư, thận và bàng quang cũng như có thể dẫn tới hoại
tử.
• Tổ chức y tế thế giới (WHO) đề nghị mức giới hạn của
asen là 0,01 mg/L trong nước uống; việc hấp thụ một
lượng lớn asen trong một thời gian dài có thể dẫn tới ngộ
độc asen.
• Ngộ độc asen là tác dụng của việc nhiễm độc arsenic,
thường là trong khoảng thời gian dài như 5-20 năm. Nước
uống giàu asen trong một thời gian dài kết quả trong hiệu
ứng sức khỏe khác nhau bao gồm cả vấn đề về da.
 Bao gồm như thay đổi màu sắc trên da, và các bản vá
lỗi khó khăn trên lòng bàn tay và lòng bàn chân, ung
thư da, ung thư bàng quang, thận và phổi , và các bệnh
của các mạch máu ở chân và bàn chân, và có thể cũng
mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp và rối loạn sinh sản.
• Hấp thụ asen qua da là tối thiểu và do đó rửa tay, tắm
rửa, giặt ủi, vv… với nước chứa arsen không gây rủi ro
sức khoẻ con người.
Nguyên nhân
• Ngộ độc asen là do asen hóa học. Arsenic là một nguyên
tố độc hại mà không có tác dụng mang lại lợi ích rõ ràng
cho sức khỏe con người.
Muối tự nhiên asen có mặt trong tất cả các vùng nước
nhưng thường chỉ trong một lượng rất nhỏ. Hầu hết các
nước trên thế giới có nồng độ asen tự nhiên dưới 0,01
mg / lít.
• Ngộ độc asen là do tiếp xúc trong một khoảng thời gian để
asen trong nước uống. Nó cũng có thể là do lượng của
asen qua thực phẩm hoặc không khí.
• Các tuyến đường tiếp xúc nhiều đóng góp cho ngộ độc
mãn tính như đường hô hấp, tiêu hóa…
• Ô nhiễm asen trong nước cũng có thể là do quá trình công
nghiệp như những người liên quan trong khai thác mỏ, kim
loại tinh chế, xử lý gỗ. Suy dinh dưỡng có thể làm nặng
thêm các tác động của asen trong mạch máu
3. Asen ở Việt Nam

• Theo ước tính của tổ chức Unicef, tại Việt Nam hiện, sự
ô nhiễm asen trong nước ngầm đã ở mức cao và phổ
biến ở vùng châu thổ sông Hồng. Nhiều giếng khoan bị
nhiễm asen cao hơn mức giới hạn của tiêu chuẩn vệ sinh
nước ăn uống (10ppb).
• Thống kê của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế cho thấy,
trong số 10 trên 26 bệnh truyền nhiễm gây dịch được
giám sát có tỷ lệ mắc trên 100.000 dân..
cao nhất là cúm, tiêu chảy, sốt rét, sốt xuất huyết, ly trực khuẩn,
quai bị, lỵ amip, viêm gan virut, thủy đậu... có liên quan đến
nguồn nước bị nhiễm asen và nhiều chất hữu cơ khác.
• Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm
asen để ăn uống, con người có thể bị mắc bệnh ung thư, trong
đó thường gặp là ung thư da. Ngoài ra, asen còn đầu độc hệ tuần
hoàn khi uống phải nguồn nước có hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì
vậy, cần phải xử lý nước nhiễm asen trước khi dùng cho sinh hoạt
và ăn uống.
• Tại Hà Nam, nghiên cứu của Viện YHLĐ&VSMT (Bộ Y tế) đã phát
hiện 8 ca bị nhiễm độc asen ở giai đoạn sớm sau 5 - 10 năm sử
dụng nước nhiễm độc ở các xã Hòa Hậu, Bồ Đề và Vĩnh Trụ.
Cũng tại đây, 94,4% giếng khoan được nghiên cứu có hàm lượng
asen trong nước cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống.
 
Năm 2003, khi tiến hành kiểm tra sức khỏe cho 400 người
sống trong khu vực ô nhiễm asen nặng, Viện đã phát hiện
có ít nhất 7 trường hợp mắc các chứng bệnh do ăn uống
với nguồn nước nhiễm asen và 50 trường hợp có hàm
lượng asen niệu cao hơn bình thường.
•  Ngay tại thủ đô Hà Nội, nước ngầm bị nhiễm asen đã
được phát hiện từ năm 1996, đặc biệt tại một số khu vực
như Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng.
• Gần đây nhất, tại thôn Thống Nhất, xã Đông Lỗ ( huyện
Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ), kết quả nghiên cứu cho thấy
hàm lượng asen trong nước ngầm cao gấp gần chục lần
tiêu chuẩn cho phép. Tại đây, trong vòng 10 năm tại một
thôn đã có 22 người ra đi vì căn bệnh ung thư quái ác.
Những người này đều ở độ tuổi từ 45-55.
 
• Ngoài ra Asen còn gây độc cho môi trường sinh thái
thông qua môi trường đất, nguồn nước.

Cánh đồng bị nhiễm asen


• Asen theo mạch nước ngầm phân tán trong môi trường
đất, khi cây hút nước lên thì asen cũng theo đó đi lên
tầng đất phía trên. Đồng thời, asen sẽ được cây hút vào
và dần dần tich lũy trong cây. Khi con người và các loài
động vật ăn thực vật trực tiếp hay gián tiếp thì lượng
asen sẽ được tích lũy dần và ngày càng tăng theo cáp
độ của chuỗi thức ăn. Khi vướt quá mức chịu đựng của
cơ thể thì nó sẽ phát bệnh nguy hiểm cho con người.
4. Mã số và dấu hiệu cảnh báo.
Theo TCVN 6707-2000 thì Asen hợp chất có mã số chất
thải nguy hại là 5.1 (gây độc cấp tính), 5.2 ( gây độc
mãn tính), 6 ( độc cho hệ sinh thái).
5. Lĩnh vực sử dụng:
Hợp chất của Asen
• Axít asenic (H3AsO4)
• Axít asenơ (H3AsO3)
• Triôxít asen (As2O3)
• Arsin (Trihiđrua asen AsH3)
• Asenua cadmi (Cd3As2)
• Asenua gali (GaAs)
• Asenat hiđrô chì (PbHAsO4)
• Asen cũng xuất hiện trong trạng thái ôxi hóa II, nhưng chỉ
trong cation As24+, As (II) không tìm thấy ở dạng khác
• Ở nửa cuối thế kỷ 20, asenat methyl mononatri (MSMA),
một dạng hợp chất hữu cơ ít độc hại hơn của asen đã
thay thế cho vai trò của asenat hiđrô chì trong nông
nghiệp.
• Lục Scheele hay asenat đồng, được sử dụng trong thế
kỷ 19 như là tác nhân tạo màu trong các loại bánh kẹo
ngọt.
• Asenat hiđrô chì đã từng được sử dụng nhiều trong thế
kỷ 20 làm thuốc trừ sâu cho các loại cây ăn quả. Việc sử
dụng nó đôi khi tạo ra các tổn thương não đối với những
người phun thuốc này.
Ứng dụng có nhiều e ngại nhất đối với cộng đồng có lẽ
là trong xử lý gỗ bằng asenat đồng crôm hóa, còn gọi là
CCA hay tanalith. Trong các thế kỷ 18, 19 và 20, một
lượng lớn các hợp chất của asen đã được sử dụng như
là thuốc chữa bệnh, như arsphenamin (bởi Paul Ehrlich)
và triôxít asen .
• Nhiều loại thuốc trừ sâu, chất độc trong nông nghiệp ..

Cũng được sử dụng trong kỹ thuật mạ đồng và pháo
hoa.
Tác hại của asen
II. Sunphat chì

1. Công thức cấu tạo.


• Công thức phân tử: PbSO4
• Công thức cấu tạo:

• Phân tử lượng : 303.36g/mol


2. Đặc tính nguy hại:
• Nó tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng hoặc dạng
bột, khó hòa tan trong nước.
• Nó là một chất độc tích lũy , và lặp đi lặp lại
tiếp xúc có thể dẫn đến thiếu máu, thận hư hại
thị lực, hoặc thiệt hại đến hệ thống thần kinh
trung ương (Đặc biệt là ở trẻ em). Một số muối
chì có thể gây dị tật bẩm sinh sinh sản và rối
loạn tim mạch. Nó cũng có tính ăn mòn - tiếp
xúc với mắt có thể dẫn đến kích ứng nặng hoặc
bị bỏng.
• Tiêu biểu giá trị giới hạn ngưỡng (Ngưỡng gây
độc) là 0,15 mg / m³.
• Sunphat chì còn gây độc cho hệ sinh thái bao gồm động
vật, thực vật và con người. Nó sẽ được thực vật hấp thu
tich lũy dần và chuyển sang động vật, con người khi sử
dụng nguồn thực vật đã bị nhiễm sunphat chì. Quá
trình này diễm ra trong một thời gian tương đối dài và
khi đủ lượng cần thiết thì sẽ gây ra những biến chứng,
bệnh cho con người và động vật.
3. Mã số và dấu hiệu cảnh báo.
• Theo tiêu chuẩn TCVN 6707-2000
sungphat chì được xếp vào nhóm 5.2 (gây
độc mãn tính), 6 ( độc hệ sinh thái).
4. Lĩnh vực sử dụng:
• Được tạo ra do quá trình sử dụng pin axit chì cụ
thể là bình ắc quy dùng chì làm 2 cực và axit là
axit sungphuric. Bình ắc quy được sử dụng rất là
rộng rải, pin axít chì được sử dụng để cung cấp
điện áp thấp, dòng điện cao sức mạnh để ô tô và
các hệ thống điện. Do nhu cầu ô tô được đặt trên
các hệ thống điện trong điều kiện thời tiết cực
đoan, cấp điện trong một pin axit chì ô tô có thể
giảm, do đó tước dụng pin của năng lực đầy đủ
sức mạnh Các pin chì-acid, tuy nhiên, cần cân
bằng theo định kỳ bằng cách điền vào các tế bào
với nước cất để duy trì mức điện.
• Khi các bình nay hết điện, người ta đem vứt chúng ra
ngoài môi trường mà không có biên pháp thu gom lại
khiến cho lượng sunphat chì có trong các bình đó phát
tán ra ngoài môi trường gây nguy hại cho con người và
sinh thái.
• Một số công ty còn nhập khẩu một lượng lớn chì phế
thải cũng làm tăng lượng chì sunphat gây nguy hại cho
môi trường.

Vous aimerez peut-être aussi