Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
Bài 1: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU,
BỘ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN, MẠCH BÁO NẠP ĐIỆN ẮC QUY.
Thời gian:42 h (LT: 12h; TH: 30 h)
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU.
1. Nhiệm vụ:
- Biến đổi cơ năng thành điện năng, để cung cấp dòng điện cho các thiết bị dùng
điện trên ô tô (trừ máy khởi động) và nạp điện cho ắc quy.
- Ổn định điện áp phát ra của máy phát trong một giới hạn khi tốc độ của máy phát
(tốc độ động cơ ) thay đổi.
- Theo dõi việc nạp điện và phóng điện của ắc quy trong quá trình ô tô hoạt động.
2. Yêu cầu:
- Cung cấp đủ điện cho các thiết bị dùng điện trên ôtô và nạp điện cho ắc quy.
- Giữ điện áp phát ra của máy phát trong một giới hạn (12÷13,5v) khi tốc độ của
máy phát thay đổi.
II. CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG:
1. Máy phát điện xoay chiều.
a. Cấu tạo.
1 10
2 9
3 8
1. Nắp sau. 6. Stato. 4
2. Bộ chỉnh lưu. 7. Rô to. 7
5 6
3. Đi ốt. 8. Quạt
4. Đi ốt kích từ. 9. Pu ly.
5. Bộ điều chỉnh điện. 10. chân gắn.
- Stato: Gồm nhiều lá thép kỹ thuật điện
ghép vào nhau thành một khối, phía
trong có các rãnh để đặt các bối dây.
Gồm 18 rãnh, đặt 18 bối dây cho ba
pha, mỗi pha có 6 bối, đấu kiểu hình sao.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 1
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
- Rô to :
Trên trục thép có hai khối vấu
cực từ (hình mỏ quạ), phía trong là cuộn
dây kích từ (kích thích), hai đầu cuộn
dây được hàn ra hai vành góp.
cấu tạo rô to
- Hai vành góp bằng đồng: được ép vào trục qua một lớp cách điện (cách điện
với trục).
- Hai chổi than: được đặt trong giá đỡ, luôn tỳ sát vào vành góp nhờ lò xo. Một
chổi than cách mát một chổi than tiếp mát. Một số máy phát chế tạo liền cụm chổi
than và bộ tiết chế.
- Bộ chỉnh lưu: các đi ốt được gắn trên hai tấm nhôm cách điện với nhau, tấm
dương được gắn các đi ốt thuận cực dương tấm này được cách điện với vỏ và nối
với một cọc đưa ra ngoài gọi là cọc dương của máy phát ký hiệu là (+)hoặc B hoặc
D+. Tấm âm được gắn các đi ốt ngược (cực âm), tấm này được bắt chặt với vỏ
(tiếp mát).
Thông thường, đấu chỉnh lưu theo hình cầu (hình vẽ). Để tăng dòng ra, ở điểm
trung tính cho thêm 2 đi ốt hoặc 3 đi ốt sử dụng cho mạch kích từ.
- Các chi tiết khác: Gồm nắp trước, nắp sau, hai vòng bi đỡ trục, puli dẫn động
và quạt gió làm mát cho hai cuộn dây Stato và Rôto.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 2
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
6 5 +
R
O A
_
C
1 _2 3
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 3
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
+ Sơ đồ cấu tạo.
2 3 5
IG L
N N
Rf K1
K1/
B B 1
K1// K2
K 2/
Wu K2//
+
F F Wbn
Wkt
E E
-
- Đèn báo nạp dùng để báo sự nạp điện cho ắc quy. Khi ắc quy không nạp điện thì
đèn báo nạp sáng, khi ắc quy được nạp điện thì đèn báo nạp tắt.
- Bộ tiết chế gồm:
Cuộn dây từ hoá Wu Dùng để điều khiển sự đóng mở các tiếp điểm k1, k1’, k1”,
trong đó cặp tiếp điểm k1k1’thường đóng, cặp tiếp điểm k1’k1” thường mở.
Cuộn dây Wbn là cuộn dây báo nạp. Nó dùng để điều khiển sự đóng mở các cặp
tiếp điểm k2k2’ và k2’k2”. (tiếp điểm k2k2’ thường đóng; k2’k2” thường mở).
+ Nguyên lý làm việc.
- Khi bật khoá điện: lúc đó máy phát điện được cấp một dòng kích thích từ
ắc quy. Do sức căng lò xo của cần tiếp điểm động k1’ nên tiếp điểm k1k1’ đóng;
k1’k1” mở. Dòng kích từ cấp cho cuộn dây rô to máy phát đi như sau:
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 4
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Cực (+) ắc quy→ Khoá điện → Cầu chì 15A→ cọc IG của tiết chế→ tiếp điểm k1
k1’→ cọc F của tiết chế và máy phát →cuộn dây kích thích → mát → cực (-)ắc
quy.
Lúc này tiếp điểm k2k2’ đóng đèn báo nạp sáng.
- Khi máy phát quay và phát ra điện áp: cuộn dây báo nạp Wbn được cấp
một dòng điện lấy từ máy phát thông qua cọc N.
Khi điện áp máy phát còn nhỏ, lực từ hoá do cuộn dây này sinh ra nhỏ nên tiếp
điểm k2k2’ vẫn đóng, đèn báo nạp sáng.
Khi điện áp máy phát lớn lực từ hoá của cuộn dây này sinh ra lớn làm tiếp điểm
k2’k2” đóng lại, tách tiếp điểm k2k2’. Lúc này 2 cực của đèn báo nạp đều có 2 điện
áp (+) đặt vào nên đèn báo nạp tắt, báo ắc quy được nạp điện.
Dòng kích từ cấp cho cuộn dây rô to máy phát đi như sau:
Cực (B) máy phát→ Khoá điện → Cầu chì 15A→ cọc IG của tiết chế→ tiếp điểm
k1 k1’→ cọc F của tiết chế và máy phát →cuộn dây kích thích → “mát” → cực (-)
máy phát.
- Khi tốc độ máy phát tăng cao, điện áp máy phát tăng cao.(Umf= 14,5÷15v)
Lúc này lực từ hoá của cuộn dây Wu tăng lên thắng sức căng lò xo cần tiếp điểm
động, làm tiếp điểm k1k1’ mở nhưng chưa đóng sang tiếp điểm k1” (nằm ở vị trí
trung gian). Mạch điện từ hoá của cuộn Wu như sau:
Cực (+) nguồn →Cọc B tiết chế→ tiếp điểm k2’k2” → cuộn dây Wu → “mát”
→ cực (-) nguồn.
Vì vậy dòng điện kích thích máy phát không đi qua tiếp điểm nữa, mà đi qua
điện trở phụ Rf . Dòng điện kích thích như sau :
Cực (+) nguồn→ Khoá điện → Cầu chì 15A→ cọc IG của tiết chế→ Rf →
cọc F của tiết chế và máy phát →cuộn dây kích từ → “mát” → cực (-) nguồn.
Do dòng kích thích máy phát đi qua điện trở phụ Rf nên trị số của nó giảm
xuống, điện áp máy phát giảm xuống, giữ cho điện áp máy phát không vượt quá
giới hạn quy định.
- Khi điện áp máy phát tăng lên rất cao. (Umf > 14,5÷15v)
Lực từ hoá do cuộn dây Wu sinh ra lớn, hút cần tiếp điểm k1’ xuống, tách k1k1’
ra và đóng k1k1" lại, do đó dòng điện kích thích không đi vào cuộn dây kích thích
của máy phát mà đi theo mạch sau:
Cực (+) nguồn→ Khoá điện → Cầu chì 15A→ cọc IG của tiết chế→ Rf →
“mát” → cực (-) nguồn.
Cuộn dây kích thích không được cấp điện nên từ trường của nó nhanh chóng
giảm xuống, làm điện áp máy phát cũng giảm xuống nhanh chóng. Khi điện áp
máy phát giảm xuống thì dòng điện kích thích lại đi qua điện trở Rf và cuộn dây
kích thích, điện áp máy phát lại giảm xuống.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 5
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Quá trình cứ diễn ra như vậy để giữ cho điện áp máy phát không vượt quá quy
định.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 6
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Cực (+) của ắc quy→ B3→ Đi ốt D3→ Cực phát E → cực gốc B của T3 → đi ốt
D2 →cực phát E → cực góp C của T2 → điện trở R6 →”mát” → cực (-) ắc quy.
Do đó T3 mở cho dòng kích thích chạy qua như sau:
Cực (+) của ắc quy→ B3→ Đi ốt D3→ Cực phát E → cực góp C của T3 →
cọc bắt dây máy phát →cuộn dây kích thích → ”mát” → cực (-) ắc quy.
*Khi điện áp máy phát lớn hơn điện áp điều chỉnh.
Lúc này đi ốt ổn áp D1 cho dòng điện chạy qua theo chiều ngược, nên T1 có dòng
điện điều khiển đi như sau:
Từ cực (+) máy phát→ cực E, B của T1→ đi ốt ổn áp D1→ điện trở R3 →
cuộn cảm Cc → cực (-) máy phát.
Tran zi to T1 mở, làm điện thế cực gốc của T2 cao hơn cực phát của nó nên T2
đóng mạch làm ngắt mạch cực gốc của T3 dẫn đến T3 cũng đóng mạch. Dòng điện
kích thích máy phát không qua T3 mà đi qua Rb nên dòng kích thích giảm xuống
dẫn đến điện áp máy phát giảm xuống. Đi ốt ổn áp D1lại chuyển sang trạng thái
đóng và khoá T1 lại. Lúc này T2 và T3 lại mở mạch, quá trình cứ tiếp diễn như vậy
đảm bảo cho điện áp máy phát điện không vượt quá trị số giới hạn.
c. Bộ tiết chế IC (Toyota).
- Cấu tạo.
1. Máy phát điện và bộ tiết chế IC. N. Đầu dây trung tính của máy phát điện.
2. Đèn báo nạp. B. Đầu dương của mạch nắn dòng.
3. Rơ le đèn báo nạp. C. Đầu dây đèn báo nạp.
4. Khoá điện. S. Đầu nối với + máy phát để điều khiển
5. ắc quy. Tr2.
IG. Đầu của nguồn nuôi cho mạch IC.
E. Đầu Nối mát.
F. Đầu kích từ.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 7
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 8
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
1 8
3 4
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 11
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 12
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
- Đấu dây dương ắc quy với cọc ( Ш) của máy - Điện áp ắc quy phải
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 13
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
phát, âm ắc quy với cọc ( M ) máy phát. phù hợp với điện áp máy
phát.
- Đấu một đầu dây bóng đèn 12V ( 24V ) vào
cọc (+ ) máy phát , một đầu dây bóng đèn vào
cọc ( M ) máy phát.
3 Quay máy phát: Dùng động cơ kéo máy phát Bóng đèn phải sáng.
quay (hoặc dùng dây mềm quấn vào puly và
giật mạnh).
V Lắp lên động cơ : Ngược lại quy trình tháo. Đấu đúng các dây dẫn.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 14
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Vam
3- Tháo vòng kẹp chổi than:
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 15
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
7- Tháo rô to:
R B
M
P
Chú ý : không để cực + ắc quy chạm vào đế dưới ( mát ) của IC.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 17
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
P B E
I
S L F
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 18
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
E
K3
AM
CT
6 5
1 +
A
-
+
E E
M - +
4
3
Quy trình kiểm tra – sửa chữa hệ thống nạp xe uoat– 408
T NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA – SỬA YÊU CẦU
T CHỮA
1 Kiểm tra sự phát - Đấu một đầu dây đèn thử vào cọc (+) - Tháo đầu dây
điện của máy máy phát, một đầu dây đèn thử ra mát nối với cọc (+)
phát. tại vị trí số (1) và cho máy phát quay. máy phát.
2 Kiểm tra mạch - Đấu một đầu dây đèn thử với mát, - Tránh chạm
kích từ máy một đầu dây đèn thử lần lượt đặt vào chập.
phát. các vị trí từ số (2) ÷ số (6) trên sơ đồ.
Tại vị trí kiểm tra đèn thử không sáng
là có sự cố hư hỏng.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 19
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
* Kiểm tra sự phát điện của máy phát: kiểm tra tại vị trí số 1.
- Tại vị trí số 1: Trước khi kiểm tra phải tháo dây nguồn ắc quy ra khỏi cọc (+)
máy phát, đấu bóng đèn thử theo sơ đồ và cho máy phát quay.
+ Nếu đèn sáng: chứng tỏ máy phát có phát điện, hư hỏng thuộc đường dây từ (+)
máy phát đến đồng hồ ampe kế.
+ Nếu đèn không sáng: chứng tỏ máy phát không phát điện, ta phải kiểm tra
mạch kích từ của máy phát.
* Kiểm tra mạch kích từ: dùng bóng đèn thử kiểm tra.
- Tại vị trí số 2:
+ Nếu đèn không sáng: chứng tỏ chưa có dòng điện đến cọc B + của tiết chế. Ta
phải kiểm tra, sửa chữa lại đoạn dây từ khoá điện xuống cọc B + của tiết chế.
+ Nếu đèn sáng: chứng tỏ đã có dòng điện đến cọc B + của tiết chế. Ta phải kiểm
tra vị trí số 3.
- Tại vị trí số 3:
+ Nếu đèn không sáng: chứng tỏ chưa có dòng điện đến cọc Ш1 của máy phát.
Ta phải kiểm tra, sửa chữa lại đoạn dây từ cọc B+ của tiết chế đến cọc Ш1 máy
phát.
+ Nếu đèn sáng: chứng tỏ đã có dòng điện đến cọc Ш1 của máy phát. Ta tiếp tục
kiểm tra vị trí số 4.
- Tại vị trí số 4:
+ Nếu đèn không sáng: Ta phải kiểm tra lại tiếp xúc của chổi than, giá than và
cuộn dây kích từ của máy phát.
+ Nếu đèn sáng: chứng tỏ đã có dòng điện đến cọc Ш2 của máy phát. Ta tiếp tục
kiểm tra vị trí số 5.
- Tại vị trí số 5:
+ Nếu đèn không sáng: Chứng tỏ hư hỏng do đoạn dây nối từ cọc Ш2 của máy
phát đến cọc Ш tiết chế.
+ Nếu đèn sáng : chứng tỏ đã có dòng điện đến cọc Ш của tiết chế. Ta tiếp tục
kiểm tra vị trí số 6.
- Tại vị trí số 6:
+ Nếu đèn sáng : chứng tỏ đã có dòng điện kích từ qua tiết chế ra mát. Ta có thể
khẳng định tiết chế vẫn hoạt động tốt, hư hỏng là do máy phát điện.
+ Nếu đèn không sáng: Chứng tỏ không có dòng điện kích từ qua tiết chế ra mát.
Ta có thể khẳng định tiết chế bị hỏng và tháo tiết chế xuống kiểm tra, sửa chữa
hoặc thay thế.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 20
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
+ AM
CT
c. Quy trình bảo dưỡng: Tháo lắp, bảo dưỡng mạch báo nạp điện ắc quy.
- Tháo các đầu dây điện bắt vào đồng hồ Am pe.
- Tháo các đai ốc bắt đồng hồ Ampe với bảng taplo và mang đồng hồ xuống.
- Làm sạch bên ngoài đồng hồ A.
- Kiểm tra cách điện và cuộn dây.
- Lắp lên xe và đấu các dây dẫn vào đồng hồ Am pe.
IV. THỰC HÀNH:
a. Máy phát:
+ Tháo và kiểm tra chi tiết: Vỏ, ổ bi, rô to, stato, các điốt và pu ly.
+ Lắp và điều chỉnh: Làm sạch, thay chổi than, lò xo và lắp, điều chỉnh độ căng
dây đai.
b. Tiết chế: Bảo dưỡng và sửa chữa bộ điều chỉnh điện.
+ Tháo và kiểm tra chi tiết: Khung từ, tiếp điểm, các điện trở và các cuộn dây.
+ Sửa chữa: Khung từ, tiếp điểm và thay điện trở.
+ Lắp và điều chỉnh: Khe hở tiêp điểm, điện áp.
c. Mạch nạp điện ắc quy: Bảo dưỡng mạch báo nạp điện ắc quy:
- Tháo và nhận dạng đồng hồ A
- Bảo dưỡng: Làm sạch, và lắp bộ phận
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 21
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
H.a. Sơ đồ chung
H.b. Véc tơ từ thông tổng ø2 và vị trí của kim đồng hồ ứng với những áp suất
khác nhau.
H.c. Sơ đồ nguyên lý đấu dây.
1. Buồng áp suất. 9. Nắp bộ cảm biến. 15. Rãnh cong.
2. Chốt tỳ. 10. Cuộn điện trở của biến 16, 20. Nam châm vĩnh
trở. cửu.
3,7. Vít điều chỉnh. 11. Lá đồng tiếp điện. 17.Khung chất dẻo.
4. Màng đàn hồi. 12. dây dẫn đồng. 18. Kim chỉ thị.
5. vỏ bộ cảm biến. 13. lò xo. 19. vỏ thép đồng hồ
6. Tay đòn bẩy. 14. Cần hạn chế hành trình Rcb điện trở bộ cảm biến.
8.Con trượt biến trở. kim đồng hồ. B,d. đầu bắt dây.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 22
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
3. Thiết bị cảnh báo áp suất dầu tụt dưới giới hạn cho phép.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 23
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
4. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo
dưỡng.
a. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng.
c. Quy trình: Tháo lắp, bảo dưỡng mạch báo áp suất dầu bôi trơn.
- Tháo các đầu dây dẫn bắt vào bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị.
- Tháo bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị ra khỏi xe.
- Làm sạch các bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị.
- Lắp bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị lên xe và đấu các dây dẫn.
II. MẠCH BÁO ÁP SUẤT HƠI:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
- Nhiệm vụ: cung cấp thông tin về áp suất hơi trong bình chứa của xe ôtô.
- Yêu cầu: Cung cấp thông tin chính xác về áp suất hơi trong bình chứa của xe ôtô
cho người lái xe để đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động.
2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động:
a. Sơ đồ cấu tạo.
H.a. Sơ đồ chung
H.b. Véc tơ từ thông tổng ø2 và vị trí của kim đồng hồ ứng với những áp suất
khác nhau.
H.c. Sơ đồ nguyên lý đấu dây.
1. Buồng áp suất. 9. Nắp bộ cảm biến. 15. Rãnh cong.
2. Chốt tỳ. 10. Cuộn điện trở của biến 16, 20. Nam châm vĩnh
trở. cửu.
3,7. Vít điều chỉnh. 11. Lá đồng tiếp điện, 17.Khung chất dẻo.
4. Màng đàn hồi. 12. dây dẫn đồng. 18. Kim chỉ thị.
5. vỏ bộ cảm biến. 13. lò xo. 19. vỏ thép đồng hồ
6. Tay đòn bẩy. 14. Cần hạn chế hành trình Rcb điện trở bộ cảm biến.
8.Con trượt biến trở. kim đồng hồ. B,d. đầu bắt dây.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 24
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
c. Quy trình: Tháo lắp, bảo dưỡng mạch báo áp suất hơi.
- Tháo các đầu dây dẫn bắt vào bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị.
- Tháo bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị ra khỏi xe.
- Làm sạch bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị.
- Lắp bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị lên xe và đấu các dây dẫn.
III. MẠCH BÁO NHIÊN LIỆU:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
- Nhiệm vụ:
cung cấp thông tin về mức nhiên liệu trong bình chứa của xe ôtô.
- Yêu cầu:
Cung cấp thông tin chính xác về mức nhiên liệu trong bình chứa cho người lái xe
để đảm bảo an toàn trong quá trình xe ôtô hoạt động.
2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động:
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 25
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
a. Sơ đồ cấu tạo.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 26
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
c. Quy trình: Tháo lắp, bảo dưỡng mạch báo nhiên liệu.
- Tháo các đầu dây dẫn bắt vào bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị.
- Tháo bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị ra khỏi xe.
- Làm sạch bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị.
- Lắp bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị lên xe và đấu các dây dẫn.
IV. MẠCH BÁO NHIỆT ĐỘ NƯỚC:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
- Nhiệm vụ: Theo dõi nhiệt độ nước làm mát của động cơ trong quá trình động cơ
xe ôtô hoạt động.
- Yêu cầu:
Cung cấp thông tin chính xác về nhiệt độ nước làm mát của động cơ trong quá
trình động cơ xe ôtô hoạt động cho người lái xe biết để đảm bảo an toàn.
2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động:
a. Sơ đồ cấu tạo.
H.a. sơ đồ chung.
H.b. véc tơ từ thông tổng Ø2 và vị trí của kim đồng hồ ứng với những nhiệt độ khác
nhau.
H.c. sơ đồ nguyên lý đấu dây.
1. Điện trở nhiệt. 7. vỏ chắn từ. W1 W2W3 : các cuộn dây của
2. Ống lót cách điện. 8, 12. Nam châm vĩnh cửu. đồng hồ.
3. Lò xo. 9. Khung quấn dây. Ø1 Ø2 Ø3 : từ thông do các
4. Vỏ bộ cảm biến. 10. rãnh cong. cuộn tạo nên.
5. Đế cách điện. 11. cần hạn chế hành trình kim. Rbto : điện trở nhiệt của Đhồ.
6. Kim chỉ thị. 13. điện trở tượng trưng cho bộ B,d : ký hiệu đầu bắt dây.
cảm biến
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 27
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 28
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
c. Quy trình: Tháo lắp, bảo dưỡng mạch báo nhiệt độ nước.
- Tháo các đầu dây dẫn bắt vào bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị.
- Tháo bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị ra khỏi xe.
- Làm sạch các bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị.
- Lắp bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị lên xe và đấu các dây dẫn.
V. MẠCH BÁO TỐC ĐỘ Ô TÔ VÀ KM.
1. Nhiệm vụ, yêu cầu.
- Nhiệm vụ: cung cấp thông tin về số quãng đường đi, tốc độ quay trục khuỷu
động cơ và tốc độ chuyển động của xe ôtô.
- Yêu cầu:
cung cấp thông tin chính xác về số quãng đường đi, tốc độ quay trục khuỷu động
cơ và tốc độ chuyển động của xe ôtô cho người lái xe biết đảm bảo an toàn.
2. Cấu tạo và hoạt động.
a. Cấu tạo. H.a:
1. trục chủ động.
2. nam châm vĩnh cửu.
3. trống quay.
4. màn chắn từ.
5. kim chỉ thị.
6. trục quay.
7. cơ cấu đếm.
8. lò xo.
9,10,11. bộ truyền bánh vít
trục vít.
H.b:
1.trống có răng ở vành ngoài.
2. trống có răng ăn khớp trong.
tương hỗ giữa từ trường quay của nam châm 2 và từ trường của dòng phucô trong
3 tạo ra mô men quay trống 3 (theo chiều quay của nam châm 2) khiến trục 6 và
kim 5 quay theo. Mô men trên, cân bằng với mô men cản của lò xo 8 khi đó tạo vị
trí cân bằng tương ứng với vị trí kim chỉ tốc độ xe. Tốc độ xe càng lớn thì góc
quay của kim càng tăng.
- Cơ cấu đếm cơ khí: Khi trục 1 quay (Trục 1 quay nhờ dây nối mềm với trục thứ
cấp hộp số) thông qua các bộ truyền bánh vít trục vít 9,10,11 làm trục của cơ cấu
đếm quay và xoay các số trong bộ đếm tương ứng với quãng đường xe đi được
trên đường.
- Trường hợp bảng táplo xa hộp số thì sử dụng kiểu dẫn động điện. Các cơ cấu chỉ
báo tốc độ, cơ cấu đếm quãng đường hoàn toàn giống thiết bị nói trên. Ở đây chỉ
sử dụng một cảm biến tốc độ kiểu máy phát điện, dạng máy phát đồng bộ 3 pha
công suất nhỏ lắp ngay trên thành (đuôi hộp số) và được dẫn động từ trục thứ cấp
của hộp số. Cơ cấu chấp hành là một động cơ đồng bộ 3 pha công suất nhỏ được
bố trí trên bảng taplo. Trục của động cơ đồng bộ (cơ cấu chấp hành) được nối
trực tiếp với trục của cơ cấu chỉ báo tốc độ (trục 1 H.vẽ a.)
c. Quy trình bảo dưỡng: Tháo lắp, bảo dưỡng mạch báo tốc độ ô tô và km.
1. Đèn sương mù trước. 6. Đèn phanh trên kính. 11. Đèn sương mù sau.
2. Đèn dừng. 7. Đèn kích thước. 12. Đèn lùi.
3. Đèn xi nhan trước. 8. Đèn phanh. 13. Đèn soi biển số.
4. Đèn cốt. 9 Đèn xi nhan sau.
5. Đèn pha. 10. Đèn chiếu hậu.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 31
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
HI
HI
15A HEAD (RH)
Đèn hậu
Rơ le đèn hậu LOW
15A FUSE
TAIL
+
A2 A14 A12 A3 ED
Ắc quy Công tắc cốt pha
- Công tắc tổng
H E HF HU HL
OFF FLASH
TAIL LOW
HAED HIGH
(+)ắc quy → tiếp điểm rơ le đèn pha cốt → cầu chì 15A HEAD (LH) và cầu
chì 15A HEAD (RH) → 2 sợi tóc bóng đèn cốt bên trái và bên phải → (chân A3
và A9) của công tắc đèn pha cốt → mát → (-)ắc quy.
+ Nếu công tắc pha cốt ở vị trí chiếu xa (HIGH): thì chân A12 được nối với chân
A9 (mát), hai đèn pha sẽ sáng. Dòng điện qua bóng pha đi như sau:
(+)ắc quy → tiếp điểm rơ le đèn pha cốt → cầu chì 15A HEAD (LH) và cầu
chì 15A HEAD (RH) → 2 sợi tóc bóng đèn pha bên trái và bên phải → (chân A12
và A9) của công tắc đèn pha cốt → mát → (-)ắc quy.
Đồng thời có dòng điện chạy qua đèn báo pha. Dòng điện đó đi như sau:
(+)ắc quy → tiếp điểm rơ le đèn pha cốt → cầu chì 15A HEAD (LH) và cầu
chì 15A HEAD (RH) → 2 sợi tóc bóng đèn pha bên trái và bên phải → đèn báo
pha → mát → (-) ắc quy.
- Khi công tắc pha cốt ở vị trí Flash (xin nhường đường):
Lúc này chân A14 được nối với chân A9 dẫn đến có dòng điện đi qua cuộn dây rơ
le đèn pha cốt, làm tiếp điểm rơ le đèn pha cốt đóng lại. Dòng điện đó đi như sau:
(+)ắc quy → cuộn dây rơ le đèn pha cốt → (chân A14 → chân A9) công tắc đèn
pha cốt → mát → (-)ắc quy.
Khi tiếp điểm của rơ le đóng thì hai bóng đèn pha sẽ sáng báo hiệu cho các
phương tiện giao thông khác biết tín hiệu xin nhường đường của mình.
III. HIỆN TƯỢNG, NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TRA BẢO DƯỠNG.
1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng.
2. Phương pháp kiểm tra
3. Quy trình: Tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng.
- Tháo các công tắc, các hộp đèn ra khỏi xe:
+ Tháo các dây dẫn ra khỏi các công tắc và hộp đèn.
+ Tháo các vít bắt công tắc và hộp đèn với thân xe rồi mang xuống.
- Tháo rời các bộ phận của hộp đèn và công tắc.
- Bảo dưỡng:
+ Làm sạch tất cả các công tắc, hộp đèn và các đầu nối dây.
+ Kiểm tra thay thế các bóng đèn cháy.
- Lắp các công tắc, các hộp đèn lên xe :
+ Lắp các bộ phận của hộp đèn và công tắc.
+ Lắp các vít bắt công tắc và hộp đèn với thân xe.
+ Lắp các dây dẫn điện vào các công tắc và hộp đèn.
+ Điều chỉnh đèn pha cốt.
IV. THỰC HÀNH: Bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng.
1. Tháo và nhận dạng: Đường dây diện, các công tắc, các hộp đèn và bóng đèn.
2. Bảo dưỡng:
+ Làm sạch, và lắp đường dây diện, các công tắc, các hộp đèn và bóng đèn
+ Điều chỉnh đèn pha, cốt.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 33
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
1. loa còi. 6. trụ đứng. 11. ốc điều chỉnh. 17.trụ đứng của
tiếp điểm.
2. đĩa rung. 7. tấm thép lò xo. 13. trụ điều khiển. 18. đầu bắt dây.
3. màng thép. 8. lõi thép từ. 14. cần tiếp điểm tĩnh. 19. núm còi.
4. vỏ còi. 9. cuộn dây. 15. cần tiếp điểm động. 20. điện trở phụ.
5. khung 10,12. ốc hãm. 16. tụ điện. Aq. ắc quy
thép.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 34
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Rơ le-signal
AM1 TURN 3
9 6 1
FLASHE
Đèn báo signal bên trái
2
Khoá điện
Đèn signal
bên trái
Công tắc
đèn signal
A5
A1 Đèn signal
MAIN ALT
Từ rơ le
A8
bên phải
đèn hậu
tới
+
Ắc quy 2 3 10 8 7 5 9 6
OFF Đèn báo signal bên phải
- ON
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 35
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
3. Quy trình: Tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống hệ thống tín hiệu (còi, đèn báo
rẽ)
IV. THỰC HÀNH: Bảo dưỡng hệ thống hệ thống tín hiệu.
- Tháo và nhận dạng: còi điện, còi hơi, đèn báo rẽ, rơ le và công tắc
- Bảo dưỡng: + Làm sạch và lắp còi điện, còi hơi, đèn báo rẽ, rơ le và công tắc
+ Điều chỉnh còi điện và còi hơi
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 36
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
II. SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ GẠT NƯỚC MƯA, RỬA
KÍNH.
1. Sơ đồ cấu tạo.
- Mô tơ dạng lõi sắt từ là nam châm vĩnh cửu được sử dụng làm mô tơ gạt nước.
Mô tơ gạt nước gồm có mô tơ và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ ra của
mô tơ. Mô tơ lõi sắt từ gạt nước có 3 chổi than tiếp điện: chổi tốc độ thấp, chổi tốc
độ cao và một chổi dùng chung (để tiếp mát).
- Một công tắc dạng cam được bố trí trong bánh răng để gạt nước dừng ở vị trí cố
định trong mọi thời điểm.
-Công tắc gạt nước:
Công tắc gạt nước được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể điều
khiển bất kỳ lúc nào khi cần.Công tắc gạt nước có các vị trí OFF (dừng), LO (tốc
độ thấp) và HI (tốc độ cao) và các vị trí khác để điều khiển chuyển động của nó.
Một số xe có vị trí MIST (gạt nước chỉ hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí
MIST (sương mù), vị trí INT (gạt nước hoạt động ở chế độ gián đoạn trong một
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 37
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
khoảng thời gian nhất định) và một công tắc thay đổi để điều chỉnh khoảng thời
gian gạt nước.Trong nhiều trường hợp công tắc gạt nước và rửa kính được kết hợp
với công tắc điều khiển đèn. Vì vậy, đôi khi người ta gọi là công tắc tổ hợp. ở
những xe có trang bị gạt nước cho kính sau, thì công tắc gạt nước sau cũng nằm ở
công tắc gạt nước và được bật về giữa các vị trí ON và OFF. Một số xe có vị trí
INT cho gạt nước kính sau. ở những kiểu xe gần đây, ECU được đặt trong công
tắc tổ hợp cho MPX (hệ thống thông tin đa chiều).
- Rơle điều khiển gạt nước gián đoạn
Rơ le này kích hoạt các gạt nước hoạt động một cách gián đoạn.
Phần lớn các kiểu xe gần đây các công tắc gạt nước có rơle này được sử dụng rộng
rãi.Một rơle nhỏ và mạch tranzisto gồm có tụ điện và điện trở cấu tạo thành rơ le
điều khiển gạt nước gián đoạn.Dòng điện tới mô tơ gạt nước được điều khiển bằng
rơ le này theo tín hiệu được truyền từ công tắc gạt nước làm cho mô tơ gạt nước
chạy gián đoạn.
2. Nguyên tắc hoạt động.
Một sức điện động ngược được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi mô tơ quay để
hạn chế tốc độ quay của mô tơ.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 38
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 39
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Vì phần ứng tạo ra sức điện động ngược trong mạch đóng này, nên quá trình hãm
mô tơ bằng điện được tạo ra và mô tơ được dừng lại tại điểm cố định.
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 40
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 41
Đề cương sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện ô tô
Phạm Xuân Bình - Khoa Động lực - Thiết bị - Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim-TN 43