Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
Thiết kế hệ thống
ĐỀ TÀI:
MỞ ĐẦU..................................................................................................3
I-TỔNG QUAN:.........................................................................................3
II-THUYẾT MINH QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ:.................................................5
III. CÂN BẰNG VẬT CHẤT NĂNG LƯỢNG...................................................5
V-TÍNH CHÓP VÀ TRỞ LỰC CỦA THÁP :....................................................11
VI-TÍNH TOÁN CƠ KHÍ :..........................................................................17
VII-TÍNH TOÁN THIẾT BỊ TRUYỀN NHIỆT:................................................24
VIII-TÍNH CHIỀU CAO BỒN CAO VỊ:.........................................................34
MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp thế
giới và nước nhà, các ngành công nghiệp cần rất nhiều hoá chất có độ tinh
khiết cao .
Chưng cất là một trong các quá trình hay dùng để làm sạch các chất lỏng.
Việc thiết kế hệ thống chưng cất, với mục đích là tách aceton ra khỏi hỗn
hợp Aceton – Acid Acetic là một trong các nhiệm vụ của kỹ sư ngành công
nghệ hóa học .
Vì thế, đề tài Thiết kế hệ thống chưng cất Aceton –Acid Acetic
của môn Đồ An Môn Học Quá Trình Thiết Bị cũng là một bước giúp
cho sinh viên tập luyện và chuẩn bị cho việc thiết kế quá trình & thiết bị
công nghệ trong lĩnh vực này.
Tập thuyết minh đồ án môn học này gồm 7 phần :
Phần I : Tổng quan
Phần II : Thuyết minh qui trình công nghệ
Phần III : Cân bằng vật chất và năng lượng
Phần IV : Tính toán các kích thước cơ bản của tháp
Phần V : Tính chóp và trở lực của tháp
Phần V I : Tính toán cơ khí
Phần VII : Tính thiết bị truyền nhiệt
Phần VIII : Tính chiều cao bồn cao vị
Phần IX : Tính cách nhiệt
Phần X : Tính toán giá thành cho thiết bị
Tài liệu tham khảo
Để hoàn thành đồ án này , thực sự em đã cố gắng rất nhiều . Song , vì
đây là bước đầu làm quen với công tác thiết kế nên chắc hẳn không tránh
khỏi những sai sót.
Cuối cùng , em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Máy
– Thiết Bị , đặc biệt là thầy Trần Tấn Việt , người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện đồ án thiết kế này .
I-TỔNG QUAN:
Aceton và acid acetic là hai loại hoá chất quan trọng trong nghành
công nghiệp hóa chất.
Aceton : Phần lớn được dùng làm dung môi nhất là trong công nghiệp
sản xuất nhựa, vecni, chất dẻo. Aceton làm dung môi tốt đối với các nitro
xeluloza, acetyl xenluloza. Nó ít độc nên được dùng làm dung môi cả trong
công nghiệp dược phẩm và thực phẩm. Aceton còn được dùng làm nguyên
liệu để tổng hợp một số lớn các hợp chất xeten, izopren, oxit mezytyl, rượu
diacetomic…
Acid acetic: là một loại acid quan trọng nhất trong các loại acid hữu
cơ. Nó rẻ nên được ứng dụng rộng rãi và là hoá chất cơ bản để điều chế
nhiều hợp chất quan trọng. Acid acetic được ứng dụng trong các nghành :
+ Làm dấm ăn.
+ Đánh đông mủ cao su
+ Làm chất dẻo tơ lụa xeluloza acetat .
+ Làm phim ảnh không nhạy lửa.
+ Làm chất kết dính polyvinyl acetat .
+ Làm phẩm màu, dược phẩm, nước hoa tổng hợp.
Chưng cất là quá trình dùng nhiệt để tách một hỗn hợp lỏng ra thành
các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn
hợp ở cùng một nhiệt độ
Về thiết bị : có thể sử dụng các loại tháp chưng cất sau :
-Tháp chưng cất dùng mâm xuyên lỗ hoặc mâm đĩa lưới
-Tháp chưng cất dùng mâm chóp
-Tháp đệm (tháp chưng cất dùng vật chêm )
Nhận xét về ưu khuyết điểm của từng loại tháp :
-Tháp mâm xuyên lỗ
Ưu điểm : chế tạo đơn giản , vệ sinh dễ dàng , trở lực thấp hơn tháp chóp ,
ít tốn kim loại hơn tháp chóp
Nhược điểm : yêu cầu lắp đặt cao : mâm lắp phải rất phẳng , đối với những
tháp có đường kính quá lớn (>2.4m) ít dùng mâm xuyên lỗ vì khi đó chất
lỏng phân phối không đều trên mâm
-Tháp chóp
Ưu điểm : hiệu suất truyền khối cao , ổn định , ít tiêu hao năng lượng hơn
nên có số mâm ít hơn
Nhược điểm : chế tạo phức tạp , trở lực lớn
-Tháp đệm :
Ưu điểm :chế tạo đơn giản , trở lực thấp
Nhược điểm :hiệu suất thấp , kém ổn định do sự phân bố các pha theo tiết
diện tháp không đều , sử dụng tháp chêm không cho phép ta kiểm soát quá
trình chưng cất theo không gian tháp trong khi đó ở tháp mâm thì quá trình
thể hiện qua từng mâm một cách rõ ràng , tháp chêm khó chế tạo được kích
thước lớn ở qui mô công nghiệp
Đề tài của đồ án môn học :
Đề tài của đồ án môn học là :Thiết kế tháp chưng cất dùng mâm chóp với
những dữ kiện cơ bản sau:
Nguyên liệu đầu vào (nhập liệu ) là hỗn hợp Aceton – Acid acetic
Nồng độ Aceton trong nhập liệu là 30% khối lượng.
Năng suất nhập liệu là 3000 kg /h
Nồng độ Aceton trong sản phẩm đỉnh là 97% khối lượng.
Nồng độ Aceton trong sản phẩm đáy là 0,5 % khối lượng.
Tháp hoạt động liên tục , chưng cất ở áp suất thường
II-THUYẾT MINH QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ:
Nhập nguyên liệu là hỗn hợp Aceton – Acide acetic được đưa vào bồn
chứa nguyên liệu. Sau đó nhập liệu được bơm đưa lên bồn cao vị. Từ đây
nhập liệu qua thiết bị gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa đưa nhiệt độ nhập liệu
từ 30oC lên nhiệt độ sôi 85,8oC và đưa vào tháp chưng cất tại mâm nhập
liệu.
-Hơi ra ở đỉnh tháp được dẫn qua thiết bị ngưng tụ, tại đây hơi được ngưng
tụ hoàn toàn thành lỏng bão hòa , được hoàn lưu vào tháp với tỷ số hoàn lưu
R và phần còn lại đưa đi làm nguội bằng thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh
-Lỏng ở đáy tháp được dẫn qua nồi đun kiểu Kettle được đun nóng gián tiếp
bằng hơi nước bão hòa, hơi ở nồi đun dẫn vào tháp để cấp nhiệt cho tháp.
Lượng lỏng đi ra khỏi nồi đun được làm nguội làm sản phẩm đáy.
-Trong tháp, có quá trình tiếp xúc pha và truyền khối giữa hai pha lỏng và
hơi. Thiết bị ngưng tụ, làm nguội được dùng nước để trao đổi nhiệt gián
tiếp.
-Hệ thống làm việc liên tục cho ra sản phẩm đỉnh là Aceton và sản phẩm đáy
là Acid acetic .
III. CÂN BẰNG VẬT CHẤT NĂNG LƯỢNG
A-CÂN BẰNG VẬT CHẤT:
a-Xác định các thông số
Ký hiệu:
xF , xD , xW :phân mol Aceton trong nhập liệu, sản phẩm đỉnh, sản phẩm
đáy
F,D,W :suất lượng mol của dòng nhập liệu, sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy
(kmol/h)
MA , MB :lần lượt là phân tử lượng của Aceton và Axit Acetic (kg/kmol)
-Phân tử lượng trung bình của các dòng
MF =xF.MA + (1-xF).MB = 0,3.58 + (1-0.3).60 = 59,4 (kg/kmol)
MD =xD.MA + (1- xD).MB = 0,97.58 + (1-0,97).60 = 58,06 (kg/kmol)
MW =xW.MA + (1- xW).MB = 0,005. 58 + (1-0,005).60 =59,99
(kg/kmol)
-Suất lượng dòng nhập liệu
F = = =50,505 (kmol/h)
Ký hiệu Dt Db D D1 h
db Z
mm 800 880 930 850 20 20
24
Trong đó :
[bi] = ko. [bi’] = 0,8.107,3 = 85,84 (N/mm2)
với [bi’] : ứng suất cho phép của vật liệu làm bích (tra ở bảng 7-6 –
Hồ Lệ Viên)
l: cánh tay đòn được xác định theo công thức :
Chọn t =18,5 mm
d-Tính các đường ống dẫn :
-Để tính đường kính tối ưu của các đường ống dẫn khí và lỏng , ta có tiêu
chuẩn về vận tốc thích hợp của khí và lỏng trong đường ống :
Vận tốc khí : 15-30 m/s
Vận tốc dòng lỏng : 1-3 m/s
-Đường kính ống dẫn được xác định theo công thức :
d=
Trong đó :
Q : lưu lượng thể tích (m3/s)
v : vận tốc dòng lỏng hoặc khí (m/s)-chọn theo bảng II-2 -Sổ tay tập I
trang 369
d: đường kính ống dẫn – Chọn theo bảng XIII-32-Sổ tay tập II trang 422
-Chọn bích nối loại bích liền (kiểu bích phẳng) . Sau khi chọn , tính và qui
chuẩn ta có bảng sau:
Bề mặt đỡ ,m2 Tải trọng cho phép lên bề mặt đỡ,q.10-6 N/m2
B1
H
Bề mặt đỡ ,m2 Tải trọng cho phép lên bề mặt đỡ,q.10-6 N/m2
B
B1
B2
2,5 144 0,56 250 180 215 422 16 90 185
27 290
Đối với ống dẫn hơi có dngoài = 0,159 m , S = 4mm thì hai điều kiện trên
hiển nhiên thỏa , do đó đối với ống dẫn lỏng có đường kính nhỏ hơn đường
kính ống dẫn hơi nên cũng thỏa mãn hai điều kiện trên .Do vậy ta không cần
tăng cứng .
VII-TÍNH TOÁN THIẾT BỊ TRUYỀN NHIỆT:
1-Tính thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh:
1=0,62 (W/m.độ )
C1=4174,1 (J/kg.độ )
1=0,76.10-3 (N.s/m2)
1= 994,6 (kg/m3)
QD = 264 kw : nhiệt trao đổi ở thiết bị ngưng tụ .
-Lượng nước cần giải nhiệt :
Gn = (kg/s)
-Chọn ống tiêu chuẩn có đường kính là :25 x 2mm , ống được xếp thành
vòng tròn đồng tâm có số ống n = 37 ống
a-Hệ số cấp nhiệt từ ngoài vỏ đến thành ống :
Hệ số cấp nhiệt được xác định theo công thức :
Đường đi của lưu chất : Dòng sản phẩm đỉnh đi ngoài vỏ , nước đi trong
vỏ do nước bẩn hơn sản phẩm đỉnh
Dòng nóng 57oC 40oC
Dòng lạnh : 38oC 28oC
-Chênh lệch nhiệt độ đầu vào : tv = 57 – 38 = 19 oC
-Chênh lệch nhiệt độ đầu ra: tr = 40 – 28 = 12 oC
-Chênh lệch nhiệt độ trung bình :
tlog = oC
-Nhiệt độ trung bình của dòng lạnh : t1= oC . Tại nhiệt độ này ta có các
thông số vật lý của dòng lạnh như sau:
1=0,636 (W/m.độ )
C1=4174,1898 (J/kg.độ )
1=0,77.10-3 (N.s/m2)
1= 995 (kg/m3)
-Lượng nước cần giải nhiệt :
Gn = (kg/s)
-Chọn ống tiêu chuẩn có đường kính là :25x2mm , ống được xếp thành
vòng tròn đồng tâm có số ống n = 37 ống
a-Hệ số cấp nhiệt từ dung dịch đến thành ống :
-Chuẩn số Gr:
Gr0,1 =
-Chuẩn số Nuselt:
Nu = 0,15.l.Re0,33.Pr0,43.Gr0,1.(Pr/Prw)0,25 =
0,15.1.8810,33.6,50,43.2,28.1 = 7,17
Nên hệ số cấp nhiệt từ thành trong của ống đến nước :
1= (W/m2.độ)
-Nhiệt tải q:
Dòng lạnh : q1= 1. t1=217,15.7,73 = 1678,6 (W/m2)
Dòng nóng: q2 = 2. t2 = 76,7.22,5 =2837,9 (W/m2)
Chênh lệch nhiệt tải q:
c-Hệ số truyền nhiệt :
-Hệ số truyền nhiệt được xác định theo công thức :
K = (W/m2.độ)
d-Bề mặt truyền nhiệt:
F= (m2)
e-Chiều dài thiết bị:
L= (m)
g-Đường kính trong của thiết bị ngưng tụ :
D = 0,2625 m
Ta có tỷ số : L/D = 6,4/0,2625 = 24,4 > 4 . Do vậy ta thay thiết bị loại 1-1
bằng thiết bị loại 1-4 , chiều dài mỗi pass là 1,6 m .Lúc này ta có :
L1pass/Dtđ = 1,6/1,05 =
1,52 < 4
3-Thiết bị nồi đun:
-Đường đi của lưu chất : Dòng nóng là dòng dung dịch đáy đi ngoài ống ,
dòng lạnh đi trong ống
Dòng nóng : 117,3oC 40oC
Dòng lạnh : 38oC 27oC
-Chênh lệch nhiệt độ đầu vào : tv = 117,3 – 38 = 79,3 oC
-Chênh lệch nhiệt độ đầu ra: tr = 40 – 27 = 13 oC
-Chênh lệch nhiệt độ trung bình :
tlog = oC
-Nhiệt độ trung bình của dòng lạnh : t1= oC . Tại nhiệt độ này ta có các
thông số vật lý của dòng lạnh như sau:
1=0,6246 (W/m.độ )
C1=4175,05 (J/kg.độ )
1=0,63.10-3 (N.s/m2)
1= 994,8035 (kg/m3)
-Lượng nước cần giải nhiệt :
Gn = (kg/s)
-Chọn ống tiêu chuẩn có đường kính là :32x2,5mm , ống được xếp thành
vòng tròn đồng tâm có số ống n = 130 ống
a-Hệ số cấp nhiệt từ dung dịch đến thành ống :
-Nhiệt độ trung bình của dòng nóng : t2tb = oC
Tại nhiệt độ này ta có các thông số của dòng nóng như sau:
2= 0,1612 (W/m.độ )
C2= 2297 (J/kg.độ )
2 = 0,53.10-3 (N.s/m2)
1= 978,31 (kg/m3)
-Tiết diện ngang của khoảng ngoài ống :
S = ) = 0,201 m2
Với : D: đường kính thiết bị D = 1,5.d.( 2no + 1 ) = 1,5.0,032.(2.6+1) =
0,624 (m)
-Tốc độ dòng sản phẩm đáy phía vỏ:
v = (m/s)
-Đường kính tương đương của khoảng ngoài ống :
dtđ = m
-Chuẩn số Reynolds:
Re = < 2300
-Chọn t2 = 36oC tw2 = t2tb - t2 = 78,65 – 36 =42,65 oC
-Chuẩn số Gr :
Gr0,1 =
Tại nhiệt độ tw2 = 42,65oC ta có Pr = 12,125 và xem :
-Chuẩn số Nuselt:
Nu = 0,15.l.Re0,33.Pr0,43.Gr0,1.(Pr/Prw)0,25 = 0,15.1.(293,37)0,33.
(12,125)0,43.(4,35).0,96
Nu = 10,04
-Hệ số cấp nhiệt từ dung dịch đến thành ống :
2= (W/m2.độ)
b-Hệ số cấp nhiệt từ thành ống đến nước:
-Chuẩn số Reynolds :
Re = < 2300
Ta có:
qngưng= qw = q = ch. t2 =(tw2 – tw1)/rw tw1= tw2 - 2. t2.
rw
tw1= 48,65 – 55,27.36.0,877.10-3=40,9oC t1= 40,9 – 32,5 =8,4 oC
Tại nhiệt độ tw1 =40,9 oC ta có Pr = 4,528 và xem :
-Chuẩn số Gr:
Gr0,1 =
-Chuẩn số Nuselt:
Nu = 0,15.l.Re0,33.Pr0,43.Gr0,1.(Pr/Prw)0,25 = 0,15.1.(1732,48)0,33.
(3,95)0,43.(2,6733).1,01
Nu= 8,566
Nên hệ số cấp nhiệt từ thành trong của ống đến nước :
1= (W/m2.độ)
-Nhiệt tải q:
Dòng lạnh : q1= 1. t1=198,16.8,4 = 1667,54 (W/m2)
Dòng nóng: q2 = 2. t2 = 53,27.36 = 1673,28 (W/m2)
Chênh lệch nhiệt tải q:
c-Hệ số truyền nhiệt :
-Hệ số truyền nhiệt được xác định theo công thức :
K = (W/m2.độ)
d-Bề mặt truyền nhiệt:
F= (m2)
e-Chiều dài thiết bị:
L= (m)
g-Đường kính trong của thiết bị ngưng tụ :
D = 0,624 m
Ta có tỷ số : L/D = 5,6/0,624 = 8,97 > 4 . Do vậy ta thay thiết bị loại 1-1
bằng thiết bị loại 1-2 , chiều dài mỗi pass là 2,8m .Lúc này ta có :
L1pass/Dtđ = 2,8/2.0,624 = 2,24 <4 (phù hợp)
5-Thiết bị gia nhiệt cho nhập liệu :
-Để đun sôi dung dịch nhập liệu để đưa vào tháp ta dùng hơi nước bão hòa
có áp suất tuyệt đối là 3 at
-Đường đi của lưu chất : Hơi nước bão hòa đi ngoài ống còn dòng nhập liệu
đi trong ống
Dòng nóng : 132,9 oC(hơi bão hòa) 132,9oC (lỏng
ngưng)
Dòng lạnh : 85,8 oC(lỏng sôi) 30 oC (dung dịch)
Chênh lệch nhiệt độ đầu vào : tv = 132,9 – 85,8 = 47,1 oC
-Chênh lệch nhiệt độ đầu ra: tr = 132,9 – 30 = 102,9 oC
-Chênh lệch nhiệt độ trung bình :
tlog = oC
-Lượng hơi cần cung cấp :
Gh = (kg/s)
Trong đó :
r : ẩn nhiệt hóa hơi của hơi nước ở áp suất bão hòa 3 at
-Chọn thiết bị có số ống n = 62 ống , đường kính ống 20x2mm, xếp theo
kiểu đường tròn đồng tâm
a-Hệ số cấp nhiệt từ hơi nước đến thành ống:
Hệ số cấp nhiệt được xác định theo công thức :
H = z1 – z2 =
-Chọn P1 = Pa , P2 = Pa + P , 1 = 2 =1 ,v1 = 0 (m/s) , vF = v2
-Tính vF :
(m/s)
=(
-Tính :
Chuẩn số Reynolds:
Ta có:
Regh < ReF < Ren
Vậy lưu chất nằm trong khu vực quá độ của chế độ chảy xoáy rối . Theo sổ
tay tập I trang 379 ta có công thức xác định như sau :
=
-Tính l:
-Hệ số trở lực của các ống nối có cút 90o và d = 50 mm :=1,1
-Hệ số đột thu
Ta có tỷ số Fo/F1 = d2/h2 = 502/5002 = 0,01
(do chọn mực chất lỏng trong bồn chứa h=0,5 m)
= 0,5
-Hệ số trở lực qua van : chọn loại van thẳng d=0,05m , Re > 3.105
= 0,79
-Hệ số trở lực của ống ba ngã : = 1,2
Vậy : l = 0,5.2 + 1,1.8 + 0,79.4 + 1,2.2 + 0,5.2 = 16,36
-Chọn l=20 m
Do vậy:
=( =
-Chiều cao H:
H = z1 – z2 = =
H=
-Để đạt giá trị dự phòng cho những tổn thất phát sinh , chọn H= 2,5 m
-Vậy khoảng cách từ mặt chất lỏng bồn cao vị so với mặt phẳng nằm ngang
tại vị trí mâm nhập liệu là H = 2,5 m
-Khoảng cách từ mâm nhập liệu tới chân thiết bị , chọn chân đỡ cách mặt đất
1m
z1= 22.(354).10-3 + 0,25 + 0,185 = 8,223 (m)
-Qui tròn H = 8 ,5 m
Vậy khoảng cách từ mực chất lỏng trong bồn cao vị đến bơm
HB = H + z1 = 2,5 + 8,5 = 11 m
Nghĩa là cột áp bơm là 11 m
Với thông số : HB = 11 m
Q = 3000/930 =3,23 (m3/h)
-Từ giản đồ hình II.32 trang 443 sổ tay tập I –QTTB ta chọn vùng áp dụng
của bơm thuộc vùng hoạt động của bơm ly tâm
-Công suất bơm :
Loại bơm Năng suất (m3/h) Ap suất toàn phần (m) Số vòng
quay(v/ph) Nhiệt độ của chất lỏng (oC) Chiều cao hút (m)
X 3,23 10-143 1450-2900 -40-90 2,8
-Đối với bề mặt ngang truyền nhiệt xuống dưới (đáy thiết bị )
Trong đó :
t : hiệu số nhiệt độ giữa bề mặt tường và không khí xung quanh . Để
tính toán có hiệu quả kinh tế cao , để đơn giản khi tính cách nhiệt cho tháp ta
dùng công thức tính hệ số cấp nhiệt của không khí đối với nắp thiết bị (giá
trị max để tính toán )
a-Tháp chưng cất :
-Nếu coi những tổn thất khác không đáng kể thì năng lượng các dòng đưa
vào tháp là : Q = QĐ + QF = 264000 + 109200 =373200 (W)
Nếu coi nhiệt độ tính toán bằng nhiệt độ cao nhất của tháp và bằng 117,3oC ,
coi gần đúng nhiệt độ mặt trong và mặt ngoài vỏ thiết bị là bằng nhau
-Tổng diện tích tháp mà qua đó nhiệt có thể thất thoát :
S = Sđáy + Sthân + Snắp = 0,82.2 + 3,14.0,8.10,7 = 28,5 m2
-Để hạn chế tổn thất nhiệt cho môi trường xung quanh là 2% thì mật độ mất
nhiệt là
(W/m2)
-Chênh lệch nhiệt độ giữa không khí và mặt ngoài lớp cách nhiệt
t = 41oC
-Nhiệt độ mặt ngoài lớp cách nhiệt là:
Tcn = 30 + 41 = 71oC
-Nếu coi nhiệt độ mặt trong của lóp cách nhiệt bằng nhiệt độ của vỏ tháp thì
chiều dày lớp cách nhiệt là :
-Để an toàn ta chọn cn = 4 mm . Riêng đối với những nơi cần bọc cách
nhiệt để đảm bảo an toàn lao động như ở đáy tháp , đoạn thân cuối , nắp ,
đoạn thân đầu ( nơi người tiếp xúc với tháp khi làm việc ) thì chọn mặt ngoài
lớp cách nhiệt là 40oC thì hệ số cấp nhiệt của không khí ở những chỗ này
là :
(W/m2.độ)
Chiều dày lớp cách nhiệt :
Nhận thấy chiều dày lớp cách nhiệt là khá lớn, khi không cách nhiệt : coi
nhiệt độ mặt ngoài của vỏ bằng nhiệt độ mặt trong T=132,9oC , lúc này hệ
số cấp nhiệt của không khí chuyển động tự do quanh thiết bị là :
(W/m2.độ)
-Lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh :
Q/ = Svỏ..t = l..D. .t = 2,02. .0,54.4.(132,9-30)=1409,77W
Ta có :
Ta thấy lượng nhiệt thất thoát nhỏ nên không cần bọc lớp cách nhiệt . Tuy
nhiên để đảm bảo an toàn lao động ta cần làm biển báo và khung lưới ngăn
cách thiết bị với môi trường xung quanh
c-Nồi đun Kettle:
Tương tự thiết bị gia nhiệt cho nhập liệu khi không cách nhiệt : coi nhiệt độ
mặt ngoài của vỏ bằng nhiệt độ mặt trong T=132,9oC , lúc này hệ số cấp
nhiệt của không khí chuyển động tự do quanh thiết bị là :
(W/m2.độ)
-Lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh :
Q/ = Svỏ..t = l..D. .t = 4,1. .0,624.3,87.(132,9-30)=3199W
Ta có :
Ta thấy lượng nhiệt thất thoát nhỏ nên không cần bọc lớp cách nhiệt . Tuy
nhiên để đảm bảo an toàn lao động ta cần làm biển báo và khung lưới ngăn
cách thiết bị với môi trường xung quanh.
X-TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH CHO THIẾT BỊ:
1-Chi phí cho tháp chính:
-Chi phí cho vật liệu làm tháp
+ Khối lượng của toàn tháp : chọn vật liệu làm tháp là thép không gỉ
(inox)
Gthân = 814 (kg) , Gđáy = Gnắp = 24,5 (kg) , Gchóp = 308,5 (kg), Gmâm =
461 (kg)
-Tổng khối lượng thép không gỉ :
G = 814 + 24,5.2 + 308,5 + 461 = 1632,5 (kg)
-Thực tế phải mua với lượng lớn hơn 20% nên
Ginox ,mua = G.1,2 =1632,5 .1,2 = 1959 (kg)
-Đơn giá 50.000 đồng/kg nên chi phí cho thép không gỉ là :
1959.50000 = 97 triệu 950 ngàn
-Đối với vật liệu CT3
Gbích = 277,5 (kg) , Gtay = 4.3,48= 14 (kg) , Gchân = 40 (kg)
-Khối lượng thép CT3:
GCT3 = 277,5 + 14 + 40 =331,5 (kg)
-Đơn giá 10.000 đồng/kg nên chi phí cho thép CT3 là :
331,5.10000 = 3 triệu 315 ngàn
-Thực tế phải mua với lượng lớn hơn nên chi phí thực tế cho thép CT3 là : 4
triệu
-Số bulong , ốc vít dùng cho tháp chính :
Chóp : 783 con
Bich nối thiết bị : 24.9 = 216 con
Bích nối ống dẫn : 24 con
Cửa quan sát : 8 con
Ngăn giữ mâm : 9.29 = 252 con
Vậy tổng số là : 500 con
Giá của bulong , ốc , vít là : 500-5000 d/con
-Bulong , ốc , vít trong tháp là loại thường nên ta tính là 2000 đ/con
-Tổng số tiền mua bulong , ốc ,vít là : 2000 . 500 = 1 triệu đồng
-Cút nhập liệu và cút hoàn lưu đều làm bằng thép không gỉ nên ta có :
+ Cút ở vị trí nhập liệu d = 50 mm giá 15000/cút
+ Cút ở vị trí hoàn lưu d = 25 mm giá 10000/cút
-Tổng tiền cút 25.000 đồng
Đệm lót bích có diện tích : m2
-Giá đệm 1 triệu /m2 nên giá đệm cần trả 131.500 đồng
-Kính thủy tinh dày 5 mm có diện tích là :
m2
-Giá 120.000 đồng /m2 nên giá kính phải trả 2400 đồng
2-Tính giá tiền các thiết bị phụ :
a-Bơm:
Ta mua hai bơm , một bơm hoạt động , một bơm dự phòng
-Công suất bơm là 0,2 kW =0,68 Hp
-Giá bơm :700 ngàn / Hp
-Nên giá tiền của bơm là : 0,268.700000 = 187600 đồng
-Tổng tiền mua bơm là : 187600.2 = 375200 đồng
b-Tính tiền các ống truyền nhiệt :
-Chiều dài các ống có đường kính 30 mm là :
12.37 + 62.4,04 = 694,48m .Lấy tròn : 695m
-Giá tiền ống đồng thau: 20000 đồng/m
-Tổng tiền là : 695.20000 = 13 triệu 900 ngàn
-Chiều dài các ống có đường kính từ 30-50 mm là :
+Ống đồng thau có chiều dài: 5,6.130 = 728 m , giá tiền 25000 đồng/m
Tổng tiền là : 728.25000 =18 triệu 200ngàn
+Ống thép không gỉ có chiều dài :4,1.130 = 533 m, giá tiền 50000
đồng/m
Tổng tiền là : 533. 50000 = 26 triệu 650ngàn
c-Tính tiền các ống dẫn :
-Giá tiền mua ống 6 triệu đồng
d-Lưu lượng kế :
Giá một lưu lượng kế có đường kính d 50 mm là 1,5 triệu đồng , ta cần hai
lưu lượng kế nên tổng tiền cần mua lưu lượng kế là 3 triệu đồng
e-Van :
Cần 16 van có đường kính d 50 mm làm bằng thép thường có giá 50000
đồng/van
Tổng tiền mua van là 800 ngàn đồng
g-Khối lượng vật liệu để làm vỏ các thiết bị và bồn chứa khoảng 500 kg thép
CT3
Tổng tiền là : 5 triệu đồng
-Cần khoảng 30 cút inox để nối các hệ thống đường ống trong hệ thống
chưng cất
giá mỗi cút là 30.000 đồng /cút . Vậy tổng số tiền mua cút là 900 ngàn đồng
Tóm lại ta có bảng sau :
1.Sổ tay “ Quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất “_tập 1.Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật
2.Sổ tay “ Quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất “_tập 2.Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật
3.Phạm Văn Bôn- Vũ Bá Minh –Hoàng Minh Nam “Quá trình và thiết bị
công nghệ hoá chất tập 10 Ví dụ và Bài tập “,TPHCM
4.Phạm Văn Bôn (chủ biên) –Nguyễn Đình Thọ “Quá trình và thiết bị công
nghệ hoá chất tập 5 :Quá trình và thiết bị truyền nhiệt“
Trường đại học kỹ thuật TPHCM
5. Trần Hùng Dũng –Nguyễn Văn Lục-Hoàng Minh Nam –Vũ Bá Minh
“Quá trình và thiết bị công nghệ hoá học tập 2 “, TPHCM
6. Hồ Lê Viên “ Thiết kế và tính toán các chi tiết thiết bị hóa chất “
7.Võ Văn Bang –Vũ Bá Minh
“Các quá trình và thiết bị công nghiệp hoá chất và thực phẩm “
tập 3 : truyền khối
8.G.S Tiến sĩ Nguyễn Bin “ Tính toán quá trình thiết bị trong công nghệ hoá
chất và thực phẩm”
Tập 2.NXB KH & K Thuật Hà Nội, 2000
9.Sổ tay thiết kế “Thiết bị hoá chất & chế biến thực phẩm đa dụng “
Biên soạn :Phan văn Thơm ,1992