Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG 10T.2018 .......... 1
1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động ........... 1 DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG 10T.2018
2. Mặt bằng lãi suất................................................. 2 Trong 10 tháng đầu năm 2018, tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động đều giảm tốc
3. Quá trình xử lý nợ xấu ........................................ 3 so với năm 2017. Mặt bằng lãi suất huy động có dấu hiệu nhích tăng từ tháng 9T.2018
4. Các quy định an toàn .......................................... 4
trong khi lãi suất cho vay vẫn duy trì ổn định, tình trạng thiếu hụt thanh khoản không
xảy ra trên thị trường liên ngân hàng.
5. Kết quả kinh doanh của các ngân hàng ............... 5
TRIỂN VỌNG CUỐI NĂM 2018 VÀ CẢ NĂM 2019 7 Các quy định nhằm đảm bảo an toàn hệ thống đang được giám sát chặt chẽ. Quá trình
1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng dự báo. ................... 7 xử lý nợ xấu được đẩy nhanh một phần nhờ Nghị quyết 42/2017/QH14 và một phần
đến từ chính các ngân hàng trong việc tích cực trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xoá
2. Dự báo lãi suất ................................................... 8
nợ và thu hồi các khoản nợ đã xoá.
3. Thị trường tín dụng bán lẻ .................................. 9
4. Tiến độ xử lý nợ xấu ......................................... 10
Kết quả kinh doanh của các ngân hàng chứng kiến sự phân hoá trong 9T.2018. Trong
khi một số ngân hàng tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước,
5. Yêu cầu đáp ứng chuẩn Basel II ....................... 10
một số ngân hàng khác thể hiện hiệu quả hoạt động thấp hơn khi khó giữ mức tăng
6. Dự báo kết quả kinh doanh ............................... 11 trưởng như năm trước đó.
KHUYẾN NGHỊ........................................................ 13
TRIỂN VỌNG CUỐI NĂM 2018 VÀ CẢ NĂM 2019
PHỤ LỤC .................................................................. 15
Tốc độ tăng trưởng tín dụng 2018 dự báo thấp hơn năm trước đó, ở mức 14 – 15%.
Tăng trưởng tín dụng năm 2019 có thể đạt trên 15%. Lãi suất huy động tiếp tục chịu
áp lực tăng, lãi suất cho vay khó có thể tăng tương ứng với lãi suất huy động, do đó
NIM của nhiều ngân hàng khó được cải thiện trong 2019.
Thị trường tín dụng bán lẻ còn nhiều dư địa để mở rộng, dù vậy phân khúc tín dụng
tiêu dùng là một trong những mảng đáng lưu ý vì độ rủi ro cao. Mặt khác, chúng tôi
nhận định, trong thời gian tới, sẽ có thêm nhiều ngân hàng có những động thái tích
cực trong việc tự xử lý nợ xấu, không chỉ là trích lập dự phòng cho các khoản nợ xấu
nội bảng và VAMC mà còn là các khoản nợ tiềm ẩn, không thể hiện rõ ràng trên báo
cáo tài chính của tổ chức tín dụng.
CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH
Trong năm 2019, các ngân hàng sẽ cần hoàn thiện hệ thống công nghệ để tính toán
Ngô Phương Anh các chỉ số an toàn cũng như chuẩn bị nguồn vốn để sẵn sàng cho thời điểm áp dụng
npanh@vcbs.com.vn Basel II theo thông tư 41/2016/TT-NHNN.
Kết quả kinh doanh của các ngân hàng niêm yết năm 2019 tiếp tục chứng kiến sự
phân hoá, tuy nhiên NIM khó mở rộng và lợi nhuận trước thuế khó duy trì tốc độ tăng
trưởng cao như năm 2018.
Hệ thống báo cáo phân tích của VCBS
www.vcbs.com.vn/vn/Services/AnalysisResearch KHUYẾN NGHỊ
Các cổ phiếu ACB, MBB tiếp tục được chúng tôi khuyến nghị nhờ yếu tố cơ bản tốt
VCBS Bloomberg Page: và có triển vọng kinh doanh sáng trong thời gian tới.
<VCBS><go> Rủi ro chính có thể gặp phải khi đầu tư vào các cổ phiếu ngân hàng đến từ các yếu tố
kinh tế vĩ mô, rủi ro lãi suất và tỷ giá.
1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động đều giảm tốc so với năm 2017
Tốc độ tăng trưởng tín Tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp
dụng 9T.2018 đạt 9,89%, là
mức tăng thấp nhất của dư Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tính đến đầu tháng 10.2018, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế
nợ tín dụng trong 3 năm trở đạt 9,89%. Đây là mức tăng thấp nhất của dư nợ tín dụng trong 3 năm trở lại đây, khi cùng kỳ các năm
lại đây. 2017 tăng trưởng 11,02%; năm 2016 là 10,46% và năm 2015 là 12,12%; đồng thời cách khá xa so với
chỉ tiêu tăng trưởng 17% cho cả năm mà NHNN đặt ra vào đầu năm 2018.
Xét theo kỳ hạn, tỷ trọng tín dụng trung dài hạn chiếm 52,7% tổng tín dụng, không biến động so với
cuối năm 2017. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của toàn hệ thống đang ở mức 30,9% tính
đến cuối tháng 5.2018.
Chỉ thị 04/CT – NHNN ngày 02/08/2018 đã nêu rõ chủ trương của NHNN trong việc kiểm soát tốc
độ tăng trưởng tín dụng cũng như chất lượng tín dụng của ngành ngân hàng. Chúng tôi đánh giá chỉ thị
04 được đưa ra để định hướng hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD) và hoạt động
thanh tra giám sát của cơ quan quản lý trong thời gian tới. Trong đó cơ cấu tín dụng tiếp tục theo
hướng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực
tiềm ẩn rủi ro như cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng của các công ty tài chính... để đảm bảo an
toàn cho hoạt động ngân hàng. Do vậy, dưới tác động của chỉ thị 04, khả năng cao tăng trưởng tín
dụng trong năm 2018 sẽ khó hoàn thành mục tiêu 17% mà NHNN đặt ra từ đầu năm.
15%
10% 9.89%
5%
0%
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
-5%
2. Mặt bằng lãi suất huy động có dấu hiệu nhích tăng, trong khi lãi suất cho vay duy trì
Mặt bằng lãi suất huy động ổn định. Lãi suất liên ngân hàng tạo mặt bằng mới so với mặt bằng chung của năm
các kỳ hạn ngắn dưới 12 2017
tháng có dấu hiệu nhích
Mặt bằng lãi suất nhìn chung ổn định trong 9 tháng đầu năm 2018 nhờ thanh khoản của hệ thống ngân
tăng từ tháng 9.2018.
hàng dồi dào và huy động không chịu nhiều áp lực. Theo NHNN, tính đến cuối tháng 9.2018, mặt
Lãi suất cho vay tiếp tục bằng lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,6-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
duy trì ổn định. hạn dưới 1 tháng; 4,3-5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,3-6,5%/năm
đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,5-7,3%/năm.
Lãi suất huy động USD của TCTD ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức.
Từ tháng 9.2018, nhiều NHTM khối nhà nước sở hữu ghi nhận mức tăng lãi suất huy động với mức
tăng khoảng 50 điểm cơ bản các kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng, qua đó thu hẹp khoảng cách lãi suất bình
quân của nhóm này với lãi suất bình quân của nhóm ngân hàng vừa và nhỏ. Theo đó, lãi suất huy
động bình quân của toàn ngành cũng nhích tăng và thiết lập mặt bằng mới.
Chúng tôi cho rằng các đợt điều chỉnh của lãi suất huy động VND thời gian qua xuất phát từ một số
nguyên nhân: (1) Đây là sự chuẩn bị của các ngân hàng với dự báo nhu cầu huy động sẽ tăng trong
phần còn lại của năm đặc biệt khi xét tới yếu tố mùa vụ. (2) Cùng lúc, đây được xem là sự chuẩn bị
nguồn của các tổ chức tín dụng, chú trọng vào các kỳ hạn dài với giả định lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng có thể ghi nhận mức cao hơn trong năm tới
Đối với lãi suất cho vay, mặt bằng lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức 6,0-9,0%/năm đối với ngắn
hạn; 9,0-11%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 2,8-6,0%/năm;
trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8-4,7%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở
mức 4,5-6,0%/năm.
10.00
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
1/2018 2/2018 3/2018 4/2018 5/2018 6/2018 8/2018 9/2018 10/2018 11/2018
dào vào cuối năm do các yếu tố mùa vụ. Cũng cần lưu ý thêm, trong giai đoạn này không xảy ra tình
trạng thiếu hụt thanh khoản khi quá trình giải ngân vốn trái phiếu chính phủ thông qua Kho bạc Nhà
nước (KBNN) dù đã có cải thiện so với cùng kỳ nhưng không quá đột biến. Cụ thể, theo báo cáo của
KBNN, tính đến tháng 11, nguồn vốn Chính phủ giải ngân qua Kho bạc Nhà nước ước đạt 241.358,1
tỷ đồng, bằng 62,9% kế hoạch.
Lợi suất rơi nhanh và tạo đáy trong Quý 1 trước khi chịu áp lực tăng trong suốt các tháng còn lại. Lợi
suất trái phiếu ngắn hạn biến động nhiều hơn kỳ hạn dài, theo sát diễn biến trên thị trường liên ngân
hàng. Trong khi đà giảm được ghi nhận khá đồng đều tại tất cả các kỳ hạn thì trong nhịp tăng trong
các tháng cuối năm, đà tăng nhanh, mạnh và nhiều nhất được ghi nhận tại các kỳ hạn ngắn, nhạy cảm
với thanh khoản trên thị trường tiền tệ. Theo đó, kết thúc tháng 11, theo thống kê của Bloomberg, lợi
suất các kỳ hạn 1 năm 2 năm, 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm và 15 năm ở mức 4,15% (+50,5 bps ytd),
4,263% (+44,3 bps ytd), 4,408% (+44,8 bps ytd), 4,625% (+32,5 bps ytd), 4,9% (+26,3 bps ytd),
5,188% (-0,7 bps ytd), 5,425% (-25 bps ytd).
7.0%
6.0% 4.0%
5.0%
4.0% 2.0%
3.0%
2.0% 0.0%
Oct-16
Oct-17
Oct-18
Apr-16
Apr-17
Apr-18
Jan-16
Jul-16
Jan-17
Jul-17
Jan-18
Jul-18
Oct-16
Oct-17
Oct-18
Apr-16
Jul-16
Apr-17
Jul-17
Apr-18
Jul-18
Jan-16
Jan-17
Jan-18
2Y 3Y 5Y ON 1W
7Y 10Y 15Y 2W 1M
đồng (+ 18,5% ytd). Tổng số dư DPRR ghi nhận 68,19 nghìn tỷ đồng (+ 40,3% ytd), từ đó nâng tỷ lệ
DPRR bao nợ xấu (LLR) của toàn ngành từ 74% lên mức 88,3%. Như vậy, trong khi tỷ lệ nợ xấu
của 17 ngân hàng niêm yết có xu hướng tăng khá trong 9 tháng đầu năm 2018, tỷ lệ LLR được
cải thiện cho thấy những nỗ lực nhất định của các ngân hàng trong việc trích lập DPRR giúp
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngành.
Thống kê tỷ lệ NPL, LLR một số ngân hàng tại 30.09.2018
5.00% 180%
156%
150%
4.00%
130% 130%
120%
3.00% 106%
99%
87% 89% 90%
85%
78%
2.00% 73%
60%
56%
60%
48% 47%
42%
1.00%
30%
0.00% 0%
ACB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ LLR
4. Các tỷ lệ và quy định nhằm đảm bảo an toàn hệ thống được giám sát chặt chẽ
Các quy định nhằm đảm Tính đến cuối tháng 5.2018 theo thống kê của NHNN, hệ số CAR trung bình của ngành ngân
bảo an toàn hệ thống đang hàng ~10,4%, thấp hơn không đáng kể so với mức 10,5% vào cuối năm 2017. Trong đó, hệ số CAR
được giám sát chặt chẽ. của nhóm NHTM nhà nước đạt 9,39% (bao gồm 7 ngân hàng: Agribank, Vietinbank, Vietcombank,
Luật sửa đổi, bổ sung một số BIDV, CBBank, GP Bank, Ocean Bank), dù đã tăng so với hệ số CAR tại tháng 3/2018 nhưng vẫn
điều của luật các tổ chức tín trong đà giảm chung (cuối năm 2017 là 9,52%). Mặt khác, hệ số CAR của nhóm các NHTMCP cũng
dụng số 17/2017/QH 14 có đang trên đà giảm, đạt 11,34%.
hiệu lực thi hành từ ngày 15 Áp lực từ hệ số CAR thấp vẫn là khá lớn lên hệ thống ngân hàng, đặc biệt với nhóm TMCP Nhà nước
tháng 01 năm 2018. vốn đã không có nhiều lựa chọn để cải thiện hệ số CAR. Nhóm này đang cố gắng thực hiện nhiều biện
pháp để nâng cao vốn tự có dù tiến độ khó được đẩy nhanh như nhóm NHTMCP (chẳng hạn như phát
hành trái phiếu vốn cấp 2 để cải thiện CAR trong ngắn hạn hay nâng cao vốn cấp một sẽ có tác động
trong dài hạn).
Tính đến tháng 5/2018 cũng theo NHNN, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của các TCTD tiếp
tục trên đà giảm mạnh. Tỷ lệ này đối với nhóm NHTM nhà nước là 30,23% trong khi nhóm NHTMCP
là 31,6%. Theo thông tư 16/2018/TT-NHNN, tỷ lệ này sẽ giảm từ 45% cho năm 2018 xuống còn tối
đa 40% áp dụng từ 01/01/2019.
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của ngành dù đang ở mức thấp so với yêu cầu của
NHNN nhưng vẫn cần được duy trì trong dài hạn, vì vậy, chúng tôi nhận định tỷ lệ vốn ngắn hạn
cho vay trung dài hạn sẽ tiếp tục duy trì ở mức thấp trong thời gian tới. Các ngân hàng sẽ tiếp tục cơ
cấu kỳ hạn nguồn vốn để đảm bảo không vượt quá tỷ lệ mà NHNN đặt ra.
11% 37.00%
10% 34.00%
9.39%
31.60%
9% 31.00%
30.23%
8% 28.00%
May-17
Aug-17
Nov-17
Dec-17
May-18
Feb-17
Jun-17
Sep-17
Feb-18
Jul-17
Jan-17
Mar-17
Apr-17
Oct-17
Jan-18
Mar-18
Apr-18
NHTM NN NHTMCP khác NHTM NN NHTMCP khác
Luật số 17/2017/QH 14 để sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018. Trong đó những điểm sửa đổi chính bao gồm: (i) Điều luật
khắc phục tình trạng sở hữu chéo bằng việc quy định lãnh đạo các TCTD không được làm lãnh đạo
doanh nghiệp khác trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của TCTD; (ii) Các trường hợp TCTD bị
đặt vào diện kiểm soát đặc biệt, chủ trương cơ cấu lại và các phương án phục hồi. Trường hợp NHNN
xét thấy TCTD được kiểm soát đặc biệt không có khả năng phục hồi hoặc không khắc phục được tình
trạng khó khăn thì các cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển
nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, giải thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản TCTD được kiểm
soát đặc biệt.
Như vậy, văn bản luật sửa đổi của luật các TCTD 2010 càng khẳng định thêm định hướng của Chính
phủ và NHNN về việc minh bạch hoá và giám sát chặt chẽ ngành ngân hàng để đảm bảo phương
hướng phát triển trong dài hạn. Mặt khác, mặc dù việc phá sản TCTD được đưa vào văn bản như
một phương án bắt buộc cuối cùng, đây cũng là một định hướng rõ ràng của Chính phủ và
NHNN trong việc quan tâm tới những ngân hàng yếu kém trong hệ thống.
5. Kết quả kinh doanh của các ngân hàng chứng kiến sự phân hoá trong 9T.2018
Vốn chủ sở hữu và tổng lợi Tính đến 9T.2018, thống kê trên 17 ngân hàng niêm yết, tổng vốn chủ sở hữu đạt 434,51 nghìn tỷ
nhuận trước thuế của 17 đồng (tăng 16,67% so với cuối năm 2017). Vốn chủ sở hữu của các TCTD được cải thiện rõ rệt nhờ
ngân hàng niêm yết theo nhiều thương vụ IPO của các ngân hàng, bao gồm: (1) HDB tăng vốn điều lệ lên 9.810 tỷ đồng (+
chúng tôi thống kê đã tăng 11%), thặng dư vốn 2.037 tỷ đồng; (2) TPB tăng vốn điều lệ lên 6.718 tỷ đồng (+ 15%), thặng dư vốn
trưởng khá, nhưng kết quả 1.314 tỷ đồng; (3) TCB bán 172 triệu cổ phiếu quỹ thu về 12.306 tỷ đồng thặng dư vốn.
kinh doanh phân hoá do
những yếu tố khác nhau. Mặt khác, tổng lợi nhuận trước thuế của 17 ngân hàng niêm yết ghi nhận 63,19 nghìn tỷ đồng (+
38,9% yoy). Trong đó, kết quả kinh doanh các ngân hàng xảy ra diễn biến phân hoá như sau:
(1) Một số ngân hàng tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu nhờ:
(i) Tín dụng bứt tốc nhanh ngay từ những tháng đầu năm thay vì dồn cục vào cuối năm như
những giai đoạn trước; (ii) Thu nhập ngoài lãi tăng mạnh tuỳ từng khoản mục của mỗi ngân
hàng, thường nằm tại thu nhập từ phí dịch vụ, lợi nhuận từ mua bán chứng khoán đầu tư và
thu hồi từ khoản nợ đã xoá; (iii) Chi phí dự phòng giảm mạnh đối với những ngân hàng đã xử
lý xong các khoản nợ tồn đọng; (iv) NIM được cải thiện do nhiều ngân hàng tận dụng các
khoản tiền gửi không kỳ hạn như một kênh huy động giá rẻ giúp giảm chi phí vốn.
(2) Một số ngân hàng khác thể hiện hiệu quả hoạt động thấp hơn khi khó giữ mức tăng trưởng
như năm trước đó, nguyên nhân đến từ: (i) Điều kiện kinh doanh bất lợi do phân khúc tín
dụng chính chịu ảnh hưởng từ cạnh tranh trong ngành và độ biến động mạnh của kinh tế vĩ
mô từ giữa năm 2018; (ii) Ngân hàng đang trong quá trình tái cơ cấu và làm sạch bảng cân
đối kế toán; (iii) Ngân hàng đi theo chiến lược riêng để phát triển hoạt động kinh doanh trong
dài hạn.
Tăng Tăng
Tăng Tăng Tăng
Ngân trưởng trưởng
STT trưởng cho trưởng TN trưởng NIM ROE CASA CIR NPL LLR
hàng tiền gửi TN ngoài
vay KH lãi thuần LNTT
KH lãi
1 VCB 15% 9,2% 26,4% 43,0% 47,2% 2,70% 21,0% 28,0% 42,3% 1,2% 155,5%
2 BID 11,8% 10,9% 11,3% 51,9% 30,6% 2,80% 16,1% 16,5% 39,0% 1,8% 87,0%
3 TCB 3,8% 13,2% 26,4% 22,5% 60,6% 4,01% 21,7% 22,6% 28,4% 2,1% 77,5%
4 CTG 12,8% 9,7% 10,2% 16,3% 5,0% 2,69% 11,5% 13,8% 38,6% 1,4% 130,4%
5 VPB 9,5% 17,1% 21,7% 49,1% 8,7% 8,89% 21,7% 11,8% 40,8% 4,7% 41,8%
6 MBB 11,2% 5,7% 30,8% 66,5% 50,3% 4,49% 16,2% 32,9% 41,0% 1,6% 106,0%
7 ACB 11,3% 11,0% 22,2% 27,9% 138,3% 3,41% 24,6% 15,3% 45,2% 0,8% 129,6%
8 HDB 15,7% 7,8% 18,5% 33,8% 50,8% 4,02% 15,6% 8,1% 54,3% 1,5% 72,9%
9 STB 13,7% 11,7% 46,9% 32,4% 28,2% 2,15% 5,7% 14,6% 66,7% 3,2% 47,7%
10 EIB -2,7% 1,4% 16,9% 74,0% 148,7% 2,18% 9,2% 13,0% 61,4% 2,1% 59,6%
11 TPB 16,4% -0,2% 41,4% 217,2% 100,0% 3,53% 18,2% 13,4% 52,5% 1,2% 99,1%
12 VIB 13,6% 16,4% 49,7% 37,5% 176,1% 3,67% 21,2% 14,2% 45,9% 2,5% 46,7%
13 BAB 9,9% 11,1% 0,6% 327,9% 20,8% 1,98% 10,4% 1,2% 53,6% 0,7% 169,9%
14 SHB -0,6% 12,6% 18,5% -57,6% 10,1% 2,07% 10,2% 8,2% 54,6% 2,8% 55,7%
15 LPB 14,5% -0,6% -8,1% -27,3% -29,2% 3,06% 10,6% 15,9% 58,1% 1,3% 84,9%
16 KLB 11,0% 5,9% -6,3% 153,8% 16,1% 2,88% 6,4% 2,6% 75,1% 1,0% 89,1%
17 NVB 8,3% 3,1% 6,1% -5,1% 70,0% 1,96% 0,9% NA 98,0% NA NA
1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 2018 dự báo thấp hơn năm trước đó, ở mức 14 – 15%.
Tăng trưởng tín dụng năm 2019 có thể đạt mức trên 15%.
Tăng trưởng tín dụng năm Chỉ thị 04/CT-NHNN ngày 02/08 ghi rõ “không xem xét, điều chỉnh tăng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
2018 dự báo ở mức 14 – (trừ trường hợp đặc biệt, như một số NHTM tham gia tái cơ cấu trong năm 2018 đối với các TCTD
15%. Tăng trưởng tín dụng yếu kém). Tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt
năm 2019 có thể đạt mức chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng khoán, BOT, BT giao thông”. Do
trên 15%. vậy, chúng tôi nhận định tăng trưởng tín dụng năm 2018 dự báo ở mức 14 – 15%. Trong đó, xét theo
cơ cấu, tín dụng tiếp tục chuyển hướng theo việc tập trung chủ yếu vào các ngành sản xuất kinh doanh,
đặc biệt tại các lĩnh vực ưu tiên, các dự án lớn, trọng tâm trọng điểm theo chủ trương của Chính phủ.
Cho vay các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn như bất động sản, chứng khoán,
tiêu dùng.
Mặt khác, đối với nhiều ngân hàng đã sử dụng gần hết hạn mức tăng trưởng tín dụng trong 9
tháng đầu năm, trong trường hợp không được NHNN phê duyệt gia tăng hạn mức, TCTD có thể
cơ cấu lại danh mục tín dụng theo hướng: (1) Cơ cấu tệp khách hàng theo đúng mục tiêu của ngân
hàng; (2) Thay thế nhóm khách hàng có NIM thấp bằng nhóm có NIM cao hơn; (3) Kiểm soát cơ cấu
cho vay bất động sản, tiêu dùng và các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro khác. Việc này thể hiện động thái kiên
quyết của Chính phủ và NHNN trong việc kiểm soát tốc độ và chất lượng tăng trưởng tín dụng của
toàn hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, chúng tôi vẫn để ngỏ khả năng có thể có một số ít ngân hàng sẽ
được nới hạn mức tín dụng vào thời điểm những tháng cuối năm 2018.
Tăng trưởng tín dụng 9 tháng đầu năm so với kế hoạch của ngân hàng
45%
40%
40%
35%
30%
25%
25%
20% 20%
20% 17%
18%
16% 16% 16%
15% 15% 15%
14% 14% 14%14% 14%
15% 12%
13% 13%
12%
11% 11%
10%
10%
5% 3%
0%
VCB BID CTG TCB VPB MBB ACB HDB STB TPB EIB VIB LPB
-5% -3%
Tăng trưởng dư nợ 9T.2018 Kế hoạch của NH Hạn mức tín dụng được giao
Nguồn: BCTN các ngân hàng, VCBS tổng hợp, cập nhật đến 9T.2018
Trong năm 2019, với dự báo tăng trưởng GDP trên mức 6,5%, lạm phát dù đối mặt với nhiều
thách thức nhưng vẫn trong tầm kiểm soát, tăng trưởng tín dụng được dự báo sẽ tăng cao hơn
so với năm 2018 và không dưới 15%, tín dụng có thể được đẩy nhanh ngay từ những tháng đầu năm
ở một số ngân hàng và chất lượng tín dụng tiếp tục được cải thiện. Trong đó, tốc độ tăng trưởng tín
dụng tập trung phần lớn vào các TCTD có chất lượng tài sản tốt và đã xử lý xong nợ tồn đọng, ở phía
ngược lại, tốc độ tăng trưởng sẽ kém khả quan đối với một số TCTD còn gặp khó khăn trong quá trình
xử lý nợ xấu. Tín dụng tiếp tục được kiếm soát chặt chẽ hơn để đảm bảo chất lượng nợ vay được các
ngân hàng chú trọng thay vì chỉ tập trung vào tăng trưởng ồ ạt về số lượng.
2. Lãi suất huy động tiếp tục chịu áp lực tăng, lãi suất cho vay khó có thể tăng tương
ứng với lãi suất huy động.
Lãi suất huy động năm Chúng tôi nhận định mặt bằng lãi suất huy động nhiều khả năng sẽ tiếp tục chịu áp lực tăng trong cuối
2019 có thể tăng và tạo một năm 2018 và năm 2019. Lãi suất huy động năm 2019 có thể tạo một mặt bằng mới với độ chênh
mặt bằng mới với độ chênh lệch nhỏ khoảng 50 điểm cơ bản so với năm 2018. Một số yếu tố tác động chính bao gồm: (1) Nhu
lệch khoảng 50 điểm cơ bản cầu huy động tăng của các NHTM để đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ an toàn; (2) Áp lực lạm phát tăng
so với năm 2018. lên đáng kể so với cùng kỳ; và (3) Khả năng FED tăng lãi suất USD gây áp lực lên lãi suất tương đối
của VND.
Lãi suất cho vay khó có thể
tăng tương ứng với lãi suất Mặt khác, chúng tôi nhận định lãi suất cho vay khó có thể tăng trước các định hướng giữ mặt bằng
huy động. lãi suất cho vay ổn định để hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ và NHNN. Các TCTD do đó sẽ
cơ cấu danh mục cho vay nghiêng về hướng mở rộng các gói sản phẩm đem lại lợi suất cao hơn
NIM của nhiều ngân hàng
cho ngân hàng.
khó được cải thiện trong
2019 Ở một khía cạnh khác, lãi suất liên ngân hàng sẽ phụ thuộc vào thanh khoản của hệ thống ngân hàng
trong từng thời kỳ. Trong đó, các nhân tố ảnh hưởng lên thị trường tiền tệ 2019 bao gồm: (1) Yếu tố
thời vụ; (2) Lượng tiền gửi của KBNN tại hệ thống các NHTM cũng như tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công; và cuối cùng (3) Sự ổn định về tỷ giá cũng như dòng tiền được thu hút vào thị trường Việt Nam.
Đối với trần lãi suất liên ngân hàng, với dự báo lạm phát sẽ không vượt quá 4,5% dù phần nào áp lực
hơn năm 2018, chúng tôi kỳ vọng mức trần lãi suất điều tiết thông qua nghiệp vụ thị trường mở sẽ ổn
định ở mức 4,75%. Tuy nhiên, dư địa để giảm là không đáng kể trong bối cảnh các yếu tố bất định
được dự báo gia tăng. Cũng cần lưu ý thêm, động thái tăng trần lãi suất thị trường liên ngân hàng
thông qua nghiệp vụ thị trường mở sẽ là tín hiệu khá tiêu cực đối với thị trường trái phiếu. Do đó,
chúng tôi không kỳ vọng nhà điều hành sẽ lựa chọn giải pháp này trong trường hợp còn dư địa điều
hành thông qua các biện pháp khác.
Theo đó, NIM của hệ thống khó cải thiện trong 2019 do các nguyên nhân sau: (1) Lãi suất huy động
chịu áp lực tăng trong khi lãi suất cho vay cần được duy trì thấp để đảm bảo lợi thế cạnh tranh, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế; (2) Cải thiện cấu trúc vốn để đáp ứng các tỉ lệ an toàn theo quy định của
thông tư 06 (tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tối đa là 40%).
8.00%
7.00%
6.00%
5.00% 4.49%
4.02% 4.01%
4.00% 3.53% 3.67%
3.41%
3.06%
2.80% 2.88%
3.00% 2.69% 2.70%
2.18% 2.07% 2.15%
1.98% 1.96%
2.00%
1.00%
0.00%
ACB BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
NIM 9T.2018 NIM 2017
khi các biến số kinh tế vĩ mô trở nên rủi ro hơn khiến danh mục cho vay khó mở rộng, hoạt
động giám sát và thu hồi nợ gặp khó khăn, khiến rủi ro tín dụng trở nên khó kiểm soát hơn.
10.00% 9.46%
8.14%
8.00%
5.77%
6.00%
4.84%
4.30%
3.62%
4.00% 3.21%
2.77%
2.24%
1.72% 1.73% 1.78% 1.64%
2.00% 1.31% 1.23% 1.06% 1.30%
0.00%
ACB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB BAB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
2017 9T.2018
5. Yêu cầu đáp ứng chuẩn các chỉ tiêu an toàn vốn và để ngỏ kế hoạch tăng vốn
Đảm bảo vốn chủ sở hữu đủ Theo thông tư 41/2016/TT-NHNN, thời điểm áp dụng Basel II đối với hệ thống TCTD trong nước sẽ
lớn luôn là một nhu cầu cấp bắt đầu từ 01.01.2020. Như vậy, trong năm 2019, các ngân hàng sẽ cần hoàn thiện hệ thống công
thiết đối với các tổ chức tín nghệ để tính toán các chỉ số an toàn cũng như chuẩn bị nguồn vốn để sẵn sàng cho thời điểm áp
dụng. dụng Basel II. Trong số những chỉ tiêu của Basel II, hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) là một trong
những yếu tố cốt lõi. Để đáp ứng và cải thiện CAR trong dài hạn, bắt buộc nhiều TCTD phải thực hiện
các biện pháp để tăng vốn cấp một cần có. Vốn cấp một có thể được tăng cường nhờ gia tăng vốn chủ
sở hữu bằng việc phát hành thêm cổ phiếu hoặc từ lợi nhuận giữ lại. Việc phát hành cổ phiếu ra công
chúng hay cho đối tác sẽ đem lại dòng tiền mới cho thị trường, đồng thời tạo kỳ vọng tăng trưởng cho
các cổ phiếu ngân hàng.
Ngân hàng phát hành vốn cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
Một số tổ chức tín dụng được kỳ vọng sẽ phát hành vốn cổ phần cho nước ngoài trong năm 2018 -
2019. Việc này sẽ góp phần tạo hỗ trợ cho nhóm các cổ phiếu ngân hàng nhờ: (1) Ngân hàng nâng cao
năng lực vốn tự có; (2) Các ngân hàng được kỳ vọng trở nên minh bạch hơn khi có cổ đông lớn là nhà
đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối với các ngân hàng mà chất lượng nợ vay khó xác định và còn nhiều tài
sản mập mờ; (3) Dòng tiền mới bổ sung vào thị trường với giá trị lớn.
Các TCTD dự định niêm yết trong tương lai gần
Trong năm 2019 và những năm tiếp theo, nhiều TCTD có kế hoạch niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán như OCB, Maritime Bank, hoặc có kế hoạch chuyển sàn giao dịch sang HSX như VIB, LPB.
Và theo Agribank, ngân hàng đã có lộ trình để sẵn sàng cho việc chào bán lần đầu ra công chúng vào
năm 2020.
Việc niêm yết các TCTD không những để tuân thủ theo Thông tư 180/2015/TT-BTC mà còn là cơ hội
để các ngân hàng, tổ chức nâng cao năng lực vốn tự có, công bố thông tin minh bạch, tạo điều kiện để
thu hút dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước, giúp ngân hàng phát triển và mở rộng hoạt động kinh
doanh trong dài hạn.
Thương vụ hợp nhất, sáp nhập
Theo văn bản số 6785/NHNN-TTGSNH ngày 07.09.2018, NHNN đã đồng ý chủ trương về việc sáp
nhập ngân hàng PGBank vào HDBank. Trong trường hợp hai ngân hàng có thể thống nhất các thoả
thuận, tích hợp hệ thống kế toán tài chính và hoàn tất các thủ tục pháp lý cho việc sáp nhập, HDBank
sẽ được hưởng lợi từ mở rộng quy mô và nguồn lực tài chính, đặc biệt là hoạt động bán lẻ và hoạt
động dịch vụ do mạng lưới phân phối lớn hơn.
6. Kết quả kinh doanh của các ngân hàng tiếp tục phân hoá trong năm 2018 và 2019
Dự báo kết quả kinh doanh Cuối năm 2018, đa số các ngân hàng sẽ chịu áp lực từ việc tái cấu trúc danh mục tín dụng để: (1) Đảm
của các ngân hàng niêm yết bảo tăng trưởng tín dụng trong điều kiện không được NHNN nới room tăng trưởng và (2) Xử lý nợ tồn
tiếp tục chứng kiến sự phân đọng đối với những ngân hàng đang chuyển mình để bứt phá lợi nhuận cho những năm tiếp theo. Cho
hoá. triển vọng quý 4 và cả năm 2018, chúng tôi nhận định KQKD các ngân hàng sẽ đi theo hướng:
(1) Nhóm ngân hàng tiếp tục bứt phá lợi nhuận so với cùng kỳ: Với việc đã xử lý xong các khoản
nợ tồn đọng, do đó tăng trưởng kết quả kinh doanh của các ngân hàng trong năm 2018 sẽ đến
từ thu nhập từ lãi tăng trưởng ổn định, thu nhập dịch vụ được cải thiện, và thu nhập bất
thường từ việc thoái các khoản đầu tư và thu hồi nợ tồn đọng đã xử lý.
(2) Một số ngân hàng đã dùng hết room tín dụng vào 9 tháng đầu năm có thể được NHNN chấp
thuận nới hạn mức tăng trưởng tín dụng vào các tháng cuối năm. Như vậy, hạn mức tín dụng
được nới ra sẽ tạo bàn đạp cho ngân hàng tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng cao cho
những tháng cuối năm, lợi nhuận từ đó sẽ được phản ánh tốt vào những tháng cuối năm 2018
và năm 2019.
(3) Nhóm ngân hàng vẫn đang gặp khó khăn trong quá trình xử lý nợ tồn đọng: Các ngân hàng
này sẽ tiếp tục quá trình tái cơ cấu, trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ.
14,000 100%
LNTT 9T.2018 các ngân hàng
88% 88% 90%
12,000 84% 86% 85%
78% 78% 80%
10,000 73% 72% 73% 71% 70%
60%
8,000 57%
50%
6,000 11,683 40%
Trong năm 2019, cùng kịch bản về kinh tế vĩ mô đã đưa ra (bao gồm lãi suất huy động sẽ chịu áp lực
tăng và tình hình tỷ giá, lãi suất cho vay trung bình khó tăng mạnh, thanh khoản hệ thống trong tầm
kiểm soát của NHNN), chúng tôi đưa ra một số nhận định về xu hướng chung của các ngân hàng như
sau, trong đó kết quả kinh doanh của các ngân hàng niêm yết tiếp tục chứng kiến sự phân hoá, tỷ
trọng thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập hoạt động được cải thiện, tuy nhiên NIM khó mở
rộng và lợi nhuận trước thuế khó duy trì tốc độ tăng trưởng cao như năm 2018:
(1) Với những ngân hàng còn nhiều động lực tăng trưởng nhờ việc đã hoàn tất quá trình xử lý nợ
xấu trước đó, lợi nhuận sẽ tiếp tục tăng trưởng do không còn phải trích lập dự phòng rủi ro
với lượng lớn. Thu ngoài lãi được tài trợ phần lớn bởi thu nhập dịch vụ và hoàn nhập DPRR
hoặc thu nhập khác từ nợ đã xoá.
(2) Điều kiện kinh tế vĩ mô biến động khó lường sẽ là một nguyên nhân khiến những ngân hàng
có một phần hoạt động kinh doanh phụ thuộc phân khúc tài chính tiêu dùng khó duy trì tốc
độ tăng trưởng mạnh mẽ. Trong điều kiện lãi suất chịu áp lực gia tăng, các công ty tài chính
tiêu dùng vẫn cần duy trì thị phần cho vay và NIM ở mức có thể chấp nhận. Do vậy, chúng
tôi dự báo các công ty này sẽ cần thời gian để có sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp về hệ thống
quản trị rủi ro và thu hồi nợ, cũng như định hướng lại gói sản phẩm tín dụng và phân khúc
khách hàng mục tiêu, sau đó hoạt động kinh doanh có thể sẽ trở nên lạc quan hơn vào những
tháng cuối năm nhưng tốc độ tăng trưởng không cao như những năm trước.
(3) Một số còn lại các ngân hàng sẽ tiếp tục quá trình tái cơ cấu, trích lập dự phòng rủi ro cho
các khoản nợ. Nợ tồn đọng lớn có thể hạn chế khả năng tăng trưởng tín dụng và làm giảm
đáng kể lợi nhuận của một số TCTD. Song song với đó, những ngân hàng này cũng sẽ có
bước chuẩn bị nhất định về định hướng kinh doanh, sản phẩm dịch vụ và công nghệ để cho
quá trình tăng trưởng tiếp sau đó. VCBS kỳ vọng một vài ngân hàng trong nhóm này sẽ có
những bước tiến đáng kể trong năm 2019, từ đó có cơ sở cho tăng trưởng hoạt động kinh
doanh từ năm 2020.
KHUYẾN NGHỊ
Bảng Thống kê ngành ngân hàng 9T.2018 và Khuyến nghị đầu tư (Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ Tổng tài Vốn chủ Chất lượng tài Triển vọng Khuyến nghị
LNTT NIM ROE NPL LLR
tiêu sản sở hữu sản kinh doanh đầu tư
VCB 995.111 61.526 11.683 2,70% 21,00% 1,18% 155,47% Lành mạnh Tăng trưởng Khả quan
BID 1.268.413 53.720 7.254 2,80% 16,11% 1,76% 87,00% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
TCB 311.796 49.481 7.774 4,01% 21,71% 2,05% 77,50% Lành mạnh Tăng trưởng Khả quan
CTG 1.172.517 69.915 7.596 2,69% 11,48% 1,36% 130,43% Trung bình Đi ngang Khả quan
VPB 296.216 31.987 6.125 8,89% 21,65% 4,70% 41,75% Suy giảm Đi ngang Kém khả quan
MBB 343.850 33.208 6.015 4,49% 16,16% 1,57% 105,95% Lành mạnh Tăng trưởng Mua
ACB 312.778 19.519 4.776 3,41% 24,56% 0,84% 129,55% Lành mạnh Tăng trưởng Mua
HDB 199.380 15.955 2.884 4,02% 15,61% 1,50% 72,89% Suy giảm Đi ngang Kém khả quan
STB 403.602 23.781 1.315 2,15% 5,65% 3,18% 47,65% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
EIB 146.991 15.187 1.136 2,18% 9,17% 2,07% 59,63% Suy giảm Đi ngang Kém khả quan
TPB 126.912 10.202 1.614 3,53% 18,24% 1,24% 99,06% Trung bình Tăng trưởng Nắm giữ
VIB 132.507 10.119 1.720 3,67% 21,23% 2,50% 46,65% Trung bình Tăng trưởng Khả quan
BAB 89.676 6.876 583 1,98% 10,36% 0,71% 169,86% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
SHB 299.698 16.054 1.466 2,07% 10,19% 2,75% 55,71% Suy giảm Đi ngang Kém khả quan
LPB 167.328 10.067 1.014 3,06% 10,61% 1,32% 84,92% Không đánh giá Đi ngang Nắm giữ
KLB 39.452 3.698 222 2,88% 6,40% 1,02% 89,11% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
NVB 69.505 3.210 17 1,96% 0,88% NA NA Suy giảm Đi ngang Kém khả quan
Với triển vọng như đã đề cập ở trên, các cổ phiếu ACB, MBB tiếp tục được chúng tôi khuyến nghị nhờ yếu tố cơ bản tốt và có triển
vọng kinh doanh sáng trong thời gian tới. Rủi ro chính có thể gặp phải khi đầu tư vào các cổ phiếu ngân hàng đến từ các yếu tố
kinh tế vĩ mô, rủi ro lãi suất và tỷ giá.
ACB Kết quả kinh doanh: Tính đến 9T.2018, LNTT của ACB tiếp tục tăng trưởng mạnh, đạt 4.776 tỷ
đồng (+ 2,38 lần yoy, hoàn thành 84% kế hoạch cả năm). Cho vay khách hàng tăng trưởng 11,3%
ytd, đạt 221 nghìn tỷ đồng, tiếp tục tập trung phần nhiều vào phân khúc bán lẻ. Tăng trưởng huy
động đạt 272 nghìn tỷ đồng, tương đương mức tăng 10% ytd. Tỷ lệ CASA ổn định ở mức 16%,
cao hơn ngưỡng trung bình ngành ngân hàng.
Nợ xấu nội bảng đạt 1.850 tỷ đồng (+ 33% ytd), trong đó số dư nợ nhóm 5 đạt 1.265 tỷ đồng (+
80% ytd). Tỷ lệ nợ xấu tại 9T.2018 ghi nhận 0,84% (tăng nhẹ so với mức 0,7% vào năm 2017).
Triển vọng: Chúng tôi ước tính ACB có thể đạt đến 6.433 tỷ đồng LNTT trong năm 2018 (+ 2,4
lần yoy, tăng 5% so với mức chúng tôi đã dự báo trước đây). Trong đó thay đổi chủ yếu đến từ
việc ngân hàng giảm chi phí hoạt động và cải thiện tỷ lệ CIR. Đồng thời, chúng tôi ước tính
LNTT năm 2019 của ACB có thể đạt tới 7.341 tỷ đồng (+ 14% yoy).
Đơn vị: Tỷ đồng 2017 2018F Tăng trưởng 2019F Tăng trưởng
Thu nhập lãi thuần 8.458 10.407 23,0% 11.581 11,3%
Tổng thu nhập hoạt động 11.439 13.723 20,0% 15.805 15,2%
Động lực tăng trưởng chính bao gồm: (i) Thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi tăng mạnh; (ii)
Chất lượng tài sản được kiểm soát tốt, tỷ lệ nợ xấu nội bảng duy trì ở mức thấp trong khi tỷ lệ
LLR đang ở mức cao; (iii) Thu nhập bất thường trong tương lai từ thu hồi nợ tồn đọng; và (iv)
Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin và ngân hàng số.
Định giá và khuyến nghị: ACB là một trong số những ngân hàng TMCP có chất lượng tài sản tốt
và đã hoàn tất quá trình trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu lớn. Động lực tăng trưởng
chính đối với ACB trong những năm tiếp theo đến từ hoạt động kinh doanh và thu hồi nợ tồn
đọng. Chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA với mức giá mục tiêu là 38.541 đồng/cổ phiếu.
(Xem dự phóng chi tiết tại Bảng 1 – Phụ lục)
(Xem chi tiết tại Báo cáo nhanh ACB 31.10.2018)
MBB Kết quả kinh doanh: Tính đến 9T.2018, LNTT của MBB tiếp tục đà tăng trưởng, đạt 6.014 tỷ
đồng (+ 50,3% yoy, hoàn thành 88% kế hoạch cả năm). Cho vay khách hàng đạt 205 nghìn tỷ
đồng trong 9T.2018 (+ 11,2% ytd), huy động tiền gửi và giấy tờ có giá đạt khoảng 238 nghìn tỷ
đồng (+ 5,5% ytd).
Tỷ lệ nợ xấu tại 9T.2018 ghi nhận 1,57% (tăng mạnh so với mức 1,2% vào cuối năm 2017 và mức
1,3% tại cuối Q2.2018). Chất lượng tài sản của MBB có điểm đáng lưu ý khi tỷ lệ nợ xấu nội
bảng của ngân hàng tăng nhanh trong 9T.2018 và cần được quan sát kỹ trong các kỳ tiếp theo. Dù
vậy, chúng tôi đánh giá đây vẫn là mức có thể chấp nhận do MBB tiếp tục trích lập DPRR ở mức
cao, duy trì tỷ lệ LLR ở mức 106% để bao phủ toàn bộ nợ xấu nội bảng của ngân hàng.
Triển vọng: Chúng tôi duy trì dự phóng LNTT 2018 của MBB ở mức 7.790 tỷ đồng (+ 69% yoy,
vượt 15% kế hoạch cả năm). Với năm 2019, LNTT của MBB ước tính có thể đạt 9.223 tỷ đồng (+
18,4% yoy). Động lực tăng trưởng chính bao gồm: (i) Hoạt động tín dụng tập trung vào thị trường
bán lẻ vẫn còn khả năng tăng trưởng; (ii) Thu từ hoạt động dịch vụ; (iii) Chất lượng tài sản được
kiểm soát; và (iv) Tiếp tục áp dụng công nghệ ngân hàng số cho nhiều hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: Tỷ đồng 2017 2018F Tăng trưởng 2019F Tăng trưởng
Thu nhập lãi thuần 11.219 13.865 23,59% 15.974 15,21%
Tổng thu nhập hoạt động 13.867 18.371 32,48% 20.954 14,06%
Dự phòng rủi ro 3.252 3.141 - 3,43% 3.213 2,30%
LNTT 4.616 7.790 68,77% 9.223 18,40%
NIM 4,19% 4,44% 4,59%
ROE 13,0% 19,9% 20,3%
Định giá và khuyến nghị: MBB là một trong số những ngân hàng TMCP có mô hình kinh doanh
năng động. Ngân hàng tập trung phần lớn hoạt động kinh doanh tại mảng bán lẻ, đồng thời đã
hoàn tất quá trình trích lập dự phòng rủi ro và thu hồi toàn bộ trái phiếu đặc biệt tại VAMC.
Chúng tôi khuyến nghị MUA và duy trì mức giá mục tiêu của MBB theo phương pháp so
sánh P/B là 27.470 đồng/cổ phiếu.
PHỤ LỤC
Trụ sở chính Hà Nội Tầng 12 & 17, Toà nhà Vietcombank, số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: (84-4) -393675- Số máy lẻ: 18/19/20
Chi nhánh Hồ Chí Minh Lầu 1& 7, Tòa nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (84-8)-38200799 - Số máy lẻ: 104/106
Chi nhánh Đà Nẵng Tầng 12, số 135 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng
ĐT: (84-511) -33888991 - Số máy lẻ: 12/13
Chi nhánh Cần Thơ Tầng 1, Tòa nhà Vietcombank Cần Thơ, số 7 Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, Cần Thơ
ĐT: (84-710) -3750888
Phòng Giao dịch Phú Mỹ Hưng Toà nhà Lawrence Sting, số 801 Nguyễn Lương Bằng, KĐT Phú Mỹ Hưng, Q. 7, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (84-8)-54136573
Phòng Giao dịch Giảng Võ Tầng 1, Tòa nhà C4 Giảng Võ, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
ĐT: (+84-4) 3726 5551
Văn phòng Đại diện An Giang Tầng 6, Toà nhà Nguyễn Huệ, số 9/9 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, Long Xuyên, An Giang
ĐT: (84-76) -3949841
Văn phòng Đại diện Đồng Nai F240-F241 Đường Võ Thị Sáu, Khu phố 7, Phường Thống Nhất, TP. Biên Hoà, Đồng Nai
ĐT: (84-61)-3918812
Văn phòng đại diện Vũng Tàu Tầng trệt, số 27 Đường Lê Lợi, TP. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu
ĐT: (84-64)-3513974/75/76/77/78
Văn phòng đại diện Hải Phòng Tầng 2, số 11 Hoàng Diệu, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng
Tel: (+84-31) 382 1630
Văn phòng đại diện Bình Dương Tầng 3, Số 516 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Phú Cường, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
ĐT: (+84-274) 3855 771