Vous êtes sur la page 1sur 58

Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đồ án, em đã

nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của PGS.TS Vương
Đạo Vy. Em xin chân thành cảm ơn thầy và bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Thầy
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ
môn Điện Tử Viễn Thông -Khoa Vật Lý-Trường Đại Học Khoa
Học đã dạy bảo em trong suốt 5 năm học đại học, để em có được
những kiến thức như ngày hôm nay và cụ thể là qua kết quả đồ
án đã phần nào thể hiện điều này.
Ngoài ra, trong quá trình làm đồ án xa nhà , em cũng được
sự trợ giúp, động viên hết sức to lớn về mặt vật chất cũng như
tinh thần từ gia đình, người thân và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn.

Huế, ngày 28 tháng 0 4 năm 2009


Người thực hiện đồ án
Nguyễn Duy Thanh
Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

Nhờ có những tiến bộ trong lĩnh vực truyền thông vô tuyến trong những
năm gần đây, mạng cảm biến không dây (Wireless Sensor Netwơrk-WSN) với giá
thành rẻ, tiêu thụ ít năng lượng và đa chức năng nên rất được chú ý trong lĩnh vực
thông tin. Hiện nay, người ta đang tập trung triển khai các mạng cảm ứng không
dây để áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày. Mạng cảm ứng được ứng dụng rất
nhiều trong đời sống hàng ngày, y tế, kinh doanh…Tuy nhiên, mạng cảm ứng
không dây đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, một trong những thách thức
lớn nhất trong mạng cảm ứng không dây là nguồn năng lượng bị giới hạn, rất
nhiều nghiên cứu đang tập trung vào việc cải thiện khả năng sử dụng hiệu quả
năng lượng trong từng lĩnh vực khác nhau. Trong tương lai các ứng dụng của
mạng cảm ứng không dây sẽ trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống.
Trong đồ án này sẽ giới thiệu một cách tổng quan về mạng cảm ứng không
dây, các giao thức định tuyến phổ biến, đồng thời sử dụng phần mềm để mô phỏng
và đánh giá 3 giao thức cơ bản trong mạng cảm biến không dây. Đó là các giao
thức LEACH, LEACH-C, STAT_CLUSTER.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 2


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY WSN

I.1 Giới thiệu


Mạng cảm biến không dây là một trong những công nghệ thông tin mới
phát triển nhanh chóng nhất, với nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: điều khiển
quá trình công nghiệp, bảo mật và giám sát, cảm biến môi trường, kiểm tra sức
khỏe…

Hình 1.1: Biểu tượng của mạng như mô hình trên


Mạng cảm biến không dây WSN là mạng liên kết các node với nhau nhờ
sóng radio. Nhưng trong đó, mỗi node mạng bao gồm đầy đủ các chức năng để
cảm nhận, thu thập, xử lý và truyền dữ liệu. Các node mạng thường là các thiết bị
đơn giản, nhỏ gọn, giá thành thấp ,…và có số lượng lớn, được phân bố không có
hệ thống trên phạm vi rộng, sử dụng nguồn năng lượng (pin) hạn chế thời gian
hoạt động lâu dài.
Các mạng vô tuyến khác bao gồm mạng cellular, mạng WLAN, và mạng
phạm vi ở nhà (Bluetooth). Các gói chuyển từ mạng này qua mạng khác sẽ được
hỗ trợ internet không dây. Mạng cellular đích đến là tại những người sử dụng với
tính di động cao. Tốc độ dữ liệu cho tính di động tại mức này bị giới hạn do dịch
tần Doppler. Mặt khác, WLAN có tốc độ dữ liệu cao. Bluetooth và Home RF đích
đến là tại nhà. Tốc độ dữ liệu mong muốn có dải radio thấp hơn và ngắn hơn
nhiều, tính di động cũng thấp.
WSN khác với các mạng trên. Nó có 1 số lượng lớn các node. Khoảng cách
giữa các node neighbor là ngắn hơn so với các mạng trên. Do WSN hoàn toàn chỉ
là các node, chi phí cho mỗi node là ít. Mức tiêu thụ năng lượng thấp hơn nhiều,

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 3


Đồ án tốt nghiệp

bởi vì việc thay thế pin của mỗi node thậm chí 1 tháng 1 lần sẽ rất vất vả. Tốc độ
dữ liệu và tính di động trong WSN cũng thấp hơn.
Các nhà nghiên cứu ở Berkeley đã phát triển các thiết bị mạng cảm nhận
không dây, gọi là các hạt bụi “motes”, nó được tạo thành một cách công khai, sẵn
sàng để thương mại hóa, cùng với TinyOS một hệ điều hành kết nối nhúng để có
thể dễ dàng sử dụng thiết bị này. Hình dưới minh họa 1 thiết bị “mote”của
Berkeley. Sự tiện ích của các thiết bị này cũng như một chương trình dễ sử dụng,
hoạt động đầy đủ, với giá tương đối rẻ, cho các thí nghiệm và triển khai thực tế đã
mang lại một vai trò đầy đủ trong cuộc cách mạng vàng của mạng cảm nhận không
dây.

Hình 1.2: Thiết bị “mote” của Berkeley


I.2 Cấu trúc mạng WSN
I.2.1 Cấu trúc 1 node mạng WSN
Để xây dựng mạng cảm biến trước hết phải chế tạo và phát triển các nút
cấu thành mạng nút cảm biến. Các nút này phải thỏa mãn một số yêu cầu nhất định
tùy theo ứng dụng: Chúng phải có kích thước nhỏ, giá thành rẻ, hoạt động hiệu quả
về năng lượng, có các thiết bị cảm biến chính xác có thể cảm nhận, thu thập các
thông số môi trường, có khả năng tính toán và có bộ nhớ đủ để lưu trữ, và phải có
khả năng thu phát sóng để truyền thông với các nút lân cận. Mỗi nút cảm ứng
được cấu thành bởi 4 thành phần cơ bản, như ở hình 3, bộ cảm nhận (sensing unit),
bộ xử lý (a processing unit), bộ thu phát (a transceiver unit) và bộ nguồn (a power

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 4


Đồ án tốt nghiệp

unit). Ngoài ra có thể có thêm những thành phần khác tùy thuộc vào từng ứng
dụng như là hệ thống định vị (location finding system), bộ phát nguồn (power
generator) và bộ phận di động (mobilizer)

Hình 1.3: Các thành phần của một nút cảm ứng.
Các bộ phận cảm ứng (sensing units) bao gồm cảm biến và bộ chuyển đổi
tương tự-số (ADC – Analog to Digital Converter). Dựa trên những hiện tượng
quan sát được, tín hiệu tương tự tạo ra bởi sensor được chuyển sang tín hiệu số
bằng bộ ADC, sau đó được đưa vào bộ xử lý.
Bộ xử lý thường được kết hợp với bộ lưu trữ nhỏ (storage unit), quyết định
các thủ tục cho các nút kết hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ định sẵn.
Phần thu phát vô tuyến kết nối các nút vào mạng. Chúng gửi và nhận các dữ
liệu thu được từ chính nó hoặc các nút lân cận tới các nút khác hoặc tới sink.
Phần quan trọng nhất của một nút mạng cảm ứng là bộ nguồn. Bộ nguồn có
thể là một số loại pin. Để các nút có thời gian sống lâu thì bộ nguồn rất quan trọng,
nó phải có khả năng nạp điện từ môi trường như là năng lượng ánh sáng mặt trời.
Hầu hết các kĩ thuật định tuyến và các nhiệm vụ cảm ứng của mạng đều yêu
cầu có độ chính xác cao về vị trí. Vì vậy cần phải có các bộ định vị. Các bộ phận
di động, đôi lúc cần để dịch chuyển các nút cảm ứng khi cần thiết để thực hiện các
nhiệm vụ đã ấn định như cảm biến theo dõi sự chuyển động của vật nào đó.
Tất cả những thành phần này cần phải phù hợp với kích cỡ từng module.
Ngoài kích cỡ ra các nút cảm ứng còn một số ràng buộc nghiêm ngặt khác, như là
phải tiêu thụ rất ít năng lượng, hoạt động ở mật độ cao, có giá thành thấp, có thể tự
hoạt động, và thích ứng với môi trường.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 5


Đồ án tốt nghiệp

I.2.2 Cấu trúc mạng cảm biến không dây


Giao tiếp không dây multihop: Khi giao tiếp không dây là kĩ thuật chính, thì
giao tiếp trực tiếp giữa hai nút sẽ có nhiều hạn chế do khoảng cách hay các vật
cản. Đặc biệt là khi nút phát và nút thu cách xa nhau thì cần công suất phát lớn.Vì
vậy cần các nút trung gian làm nút chuyển tiếp để giảm công suất tổng thể. Do vậy
các mạng cảm biến không dây cần phải dùng giao tiếp multihop.
Hoạt động hiệu quả năng lượng: để hỗ trợ kéo dài thời gian sống của toàn
mạng, hoạt động hiệu quả năng lượng là kĩ thuật quan trọng mạng cảm biến không
dây.
Tự động cấu hình: Mạng cảm biến không dây cần phải cấu hình các thông
số một các tự động. Chẳng hạn như các nút có thể xác định vị trí địa lý của nó
thông qua các nút khác (gọi là tự định vị).
Xử lý trong mạng và tập trung dữ liệu: Trong một số ứng dụng một nút cảm
biến không thu thập đủ dữ liệu mà cần phải có nhiều nút cùng cộng tác hoạt động thì
mới thu thập đủ dữ liệu, khi đó mà từng nút thu dữ liệu gửi ngay đến sink thì sẽ rất tốn
băng thông và năng lượng. Cần phải kết hợp các dữ liệu của nhiều nút trong một vùng
rồi mới gửi tới sink thì sẽ tiết kiệm băng thông và năng lượng.
Do vậy , cấu trúc mạng mới sẽ:
 Kết hợp vấn đề năng lượng và khả năng định tuyến.
 Tích hợp dữ liệu và giao thức mạng.
 Truyền năng lượng hiệu quả qua các phương tiện không dây.
 Chia sẻ nhiệm vụ giữa các nút lân cận
Các nút cảm ứng được phân bố trong một sensor field như hình 1.4. Mỗi
một nút cảm ứng có khả năng thu thập dữ liệu và định tuyến lại đến các sink. Dữ
liệu được định tuyến lại đến các sink bởi một cấu trúc đa điểm. Các sink có thể
giao tiếp với các nút quản lý nhiệm vụ (task manager node) qua mạng Internet
hoặc vệ tinh.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 6


Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.4: Cấu trúc mạng cảm biến không dây


I.3 Kiến trúc giao thức mạng WSN
Trong mạng cảm ứng, dữ liệu sau khi được thu thập bởi các nút sẽ được
định tuyến gửi đến sink. Sink sẽ gửi dữ liệu đến người dùng đầu cuối thông qua
internet hay vệ tinh. Kiến trúc giao thức được sử dụng bởi nút gốc và các nút cảm
biến (hình 1.5)

Hình 1.5: Kiến trúc giao thức của mạng cảm biến.
Kiến trúc giao thức này kết hợp giữa công suất và chọn đường, kết hợp số
liệu với các giao thức mạng, sử dụng công suất hiệu quả với môi trường vô tuyến
và sự tương tác giữa các nút cảm biến. Kiến trúc giao thức bao gồm lớp vật lý, lớp
liên kết dữ liệu, lớp mạng, lớp truyền tải, lớp ứng dụng, phần quản lý công suất,
phần quản lý di động và phần quản lý nhiệm vụ.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 7


Đồ án tốt nghiệp

 Lớp ứng dụng :Tùy vào từng nhiệm vụ của mạng cảm biến mà các phần
mềm ứng dụng khác nhau được xây dựng và sử dụng trong lớp ứng dụng. Trong
lớp ứng dụng có mốt số giao thức quan trọng như giao thức quản lí mạng cảm biến
(SMP – Sensor Management Protocol), giao thức quảng bá dữ liệu và chỉ định
nhiệm vụ cho từng sensor (TADAP – Task Assignment and Data Advertisement),
giao thức phân phối dữ liệu và truy vấn cảm biến (SQDDP – Sensor Query and
Data Dissemination).
 Lớp truyền tải: giúp duy trì luồng số liệu nếu ứng dụng mạng cảm biến
yêu cầu. Lớp truyền tải đặc biệt cần khi mạng cảm biến kết nối với mạng bên
ngoài, hay kết nối với người dùng qua internet. Giao thức lớp vận chuyển giữa
sink với người dùng (nút quản lý nhiệm vụ) thì có thể là giao thức gói ngừời dùng
(UDP – User Datagram Protocol) hay giao thức điều khiển truyền tải (TCP –
Transmission Control Protocol) thông qua internet hoặc vệ tinh. Còn giao tiếp
giữa sink và các nút cảm biến cần các giao thức kiểu như UDP vì các nút cảm
biến bị hạn chế về bộ nhớ. Hơn nữa các giao thức này còn phải tính đến sự tiêu thụ
công suất, tính mở rộng và định tuyến tập trung dữ liệu .
 Lớp mạng: quan tâm đến việc định tuyến dữ liệu được cung cấp bởi lớp
truyền tải. Việc định tuyến trong mạng cảm biến phải đối mặt với rất nhiều thách
thức như mật độ các nút dày đặc, hạn chế về năng lượng…Do vậy thiết kế lớp
mạng trong mạng cảm biến phải theo các nguyên tắc sau:
 Hiệu quả về năng lượng luôn được xem là vấn đề quan trọng hàng đầu.
 Các mạng cảm biến gần như là tập trung dữ liệu
 Tích hợp dữ liệu và giao thức mạng.
 Phải có cơ chế địa chỉ theo thuộc tính và biết về vị trí
Có rất nhiều giao thức định tuyến được thiết kế cho mạng cảm biến không
dây. Nhìn tổng quan, chúng được chia thành ba loại dựa vào cấu trúc mạng, đó là
định tuyến ngang hàng, định tuyến phân cấp, định tuyến dựa theo vị trí. Xét theo
hoạt động thì chúng được chia thành định tuyến dựa trên đa đường (multipath-
based), định tuyến theo truy vấn (query- based), định tuyến thỏa thuận

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 8


Đồ án tốt nghiệp

(negotiation-based), định tuyến theo chất lượng dịch vụ (QoS – Quanlity of


Service), định tuyến kết hợp (coherent-based).
 Lớp kết nối dữ liệu: Lớp kết nối dữ liệu chịu trách nhiệm cho việc ghép
các luồng dữ liệu, dò khung dữ liệu, điều khiển lỗi và truy nhập môi trường. Vì
môi trường có tạp âm và các nút cảm biến có thể di động, giao thức điều khiển
truy nhập môi trường (MAC – Media Access Control) phải xét đến vấn đề công
suất và phải có khả năng tối thiểu hoá việc va chạm với thông tin quảng bá của các
nút lân cận.
 Lớp vật lý: Lớp vật lý chịu trách nhiệm lựa chọn tần số, phát tần số sóng
mang, điều chế, lập mã và tách sóng.
 Phần quản lý công suất: điều khiển việc sử dụng công suất của nút cảm
biến. Ví dụ, nút cảm biến có thể tắt khối thu của nó sau khi thu được một bản tin từ
một nút lân cận. Điều này giúp tránh tạo ra các bản tin giống nhau. Khi mức công
suất của nút cảm biến thấp, nút cảm biến phát quảng bá tới các nút lân cận để
thông báo nó có mức công suất thấp và không thể tham gia vào các bản tin chọn
đường. Công suất còn lại sẽ được dành riêng cho nhiệm vụ cảm biến.
 Phần quản lý di động phát hiện và ghi lại sự di chuyển của các nút cảm
biến để duy trì tuyến tới người sử dụng và các nút cảm biến. Nhờ xác định được
các nút cảm biến lân cận, các nút cảm biến có thể cân bằng giữa công suất của nó
và nhiệm vụ thực hiện.
 Phần quản lý nhiệm vụ có thể lên kế hoạch các nhiệm vụ cảm biến trong
một vùng xác định. Không phải tất cả các nút cảm biến trong vùng đó điều phải
thực hiện nhiệm vụ cảm biến tại cùng một thời điểm. Kết quả là một số nút cảm
biến thực hiện nhiệm vụ nhiều hơn các nút khác tuỳ theo mức công suất của nó.
Những phần quản lý này là cần thết để các nút cảm biến có thể làm việc
cùng nhau theo một cách thức sử dụng hiệu quả công suất, chọn đường số liệu
trong mạng cảm biến di động và phân chia tài nguyên giữa các nút cảm biến.
I.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến mạng WSN
I.4.1 Thời gian sống bên ngoài
Các nút WSN với nguồn năng lượng pin giới hạn. Ví dụ: một loại pin kiềm
cung cấp 50Wh năng lượng, nó có thể truyền cho mỗi nút mạng ở chế độ tích cực

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 9


Đồ án tốt nghiệp

gần 1 tháng hoạt động. Sự tiêu tốn và tính khả thi của giám sát và thay thế pin cho
một mạng rộng, thì thời gian sống dài hơn được thiết kế. Trong thực tế, pin rất cần
thiết trong rất nhiều ứng dụng để bảo đảm mạng WSN có thể tự động sử dụng
không cần thay thế trong vài năm. Sự cải thiện của phần cứng trong thiết kế pin và
kĩ thuật thu năng lượng sẽ giúp ta một phần trong việc tiết kiệm pin.
I.4.2 Sự đáp ứng
Giải pháp đơn giản nhất để kéo dài thời gian sống bên ngoài là điều khiển
các node trong 1 chu kì làm việc với chu kì chuyển mạch giữa 2 chế độ: chế độ
ngủ (mode sleep) và chế độ hoạt động (mode active). Trong khi quá trình đồng bộ
ở chế độ ngủ là 1 thách thức của WSN, vấn đề lớn liên quan đến nữa là chu trình
ngủ 1 cách tùy ý có thể làm giảm khả năng đáp ứng cũng như hiệu suất của các
sensor. Trong một số ứng dụng, các sự kiện trong tự nhiên được tìm thấy và thông
báo nhanh, thì sự trễ bởi lịch ngủ phải được giữ ở giới hạn chính xác, thậm chí
trong sự tồn tại của nghẽn mạng.
I.4.3 Tính chất mạnh (Robustness)
Mục tiêu của WSN là cung cấp ở phạm vi rộng lớn, độ bao phủ chính xác
(fine-grained coverage). Mục tiêu này phổ biến ở số lượng lớn các thiết bị không
đắt tiền. Tuy nhiên các thiết bị rẻ thường kém tin cậy và thường dễ xảy ra lỗi. Tốc
độ lỗi cũng sẽ cao khi các thiết bị cảm ứng được triển khai trong các môi trường
khắc khe và trong vùng của kẻ địch. Giao thức thiết kế do đó cũng phải xây dựng
kỹ sảo để có thể đáp ứng tốt. Rất khó để chắc chắn rằng việc định dạng toàn cầu
của hệ thống là không bị hỏng với các thiết bị lỗi.
I.4.4 Hiệu suất (Synergy)
Các cải tiến của luật Moore trong công nghệ đảm bảo dung năng của thiết
bị về các mặt: xử lí nguồn, bộ nhớ - lưu trữ, thực hiện truyền nhận vô tuyến, cải
thiện nhanh chóng sự chính xác của bộ cảm biến. Tuy nhiên, vấn đề kinh tế được
đặt ra ở đây là giá cả trên một node giảm mạnh (từ hàng trăm đô la xuống còn vài
cent), nó có thể làm cho dung năng của vài node sẽ bị hạn chế ở 1 mức độ nhất
định. Đó là lý do để thiết kế các giao thức cho hiệu suất cao, nó bảo đảm rằng hệ
thống tổng thì sẽ có dung năng lớn hơn so với dung năng của các thành phần trong

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 10


Đồ án tốt nghiệp

nó cộng lại. Các giao thức cung cấp một khả năng hợp tác giữa lưu trữ, máy tính
và các tài nguyên thông tin.
I.4.5 Tính mở rộng (Scalability)
WSN có khả năng hoạt động ở một vùng cực rộng (lớn hơn 10 ngàn, thậm
chí là hàng triệu node trong một giới hạn về độ dài).Có một vài hạn chế về thông
lượng và dung lượng làm ảnh hưởng đến scalability của hoạt động mạng.
I.4.6 Tính không đồng nhất (Heterogeneity)
Sẽ tồn tại sự không đồng nhất trong dung năng của thiết bị trong quá trình
cài đặt thực tế (cụ thể là máy móc, thông tin dữ liệu và cảm biến). Sự không đồng
nhất sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến thiết kế.
I.4.7 Tự cấu hình
Do phạm vi và các ứng dụng trong tự nhiên, WSN là các hệ thống phân
phối không cần chủ. Hoạt động tự động là vấn đề chính được đặt ra trong thiết kế.
Ngay từ khi bắt đầu, các node trong WSN có thể được cấu hình theo topo mạng
của chúng; tự đồng bộ, tự kiểm tra, và quyết định các thông số hoạt động khác.
I.4.8 Tự tối ưu và tự thích nghi
Trong WSN, thường có những tín hiệu không chắc chắn về điều kiện hoạt
động trước khi triển khai. Dưới những điều kiện đó, việc xây dựng những máy
móc để có thể tự học từ sensor và thu thập các phép đo mạng, sử dụng những cái
học được đó để tiếp tục hoạt động cải tiến là điều rất quan trọng.
Ngoài ra, một điều trước tiên không biết chắc được là môi trường mà WSN
hoạt động có thể thay đổi mạnh mẽ qua thời gian. Các giao thức WSN sẽ làm cho
thiết bị có thể thích nghi với môi trường năng động trong khi nó đang sử dụng.
I.4.9 Thiết kế có hệ thống
WSN có thể là một ứng dụng cao cho từng chức năng riêng, nên cần có sự
cân bằng giữa hai yếu tố:
 Mỗi ứng dụng cần có những đặc điểm khai thác ứng dụng riêng để đưa
ra những hoạt động phát triển cao.
 Tính mềm dẻo: các phương pháp thiết kế phải phổ biến cho các hoạt
động
I.4.10 Cách biệt và bảo mật

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 11


Đồ án tốt nghiệp

Phạm vi hoạt động lớn, phổ biến rộng, nhạy của thông tin thu được bởi vì
WSN làm tăng yêu cầu chính cuối cùng là: bảo đảm sự cách biệt và bảo mật.
I.5 Ứng dụng của mạng WSN
WSN được ứng dụng đầu tiên trong các lĩnh vực quân sự. Cùng với sự phát
triển của ngành công nghiệp điều khiển tự động, robotic, thiết bị thông minh, môi
trường, y tế ... WSN ngày càng được sử dụng nhiều trong hoạt động công nhiệp và
dân dụng.
Một số ứng dụng cơ bản của WSN:
 Cảm biến môi trường:
 Quân sự: phát hiện mìn, chất độc, dịch chuyển quân địch,…
 Công nghiệp: hệ thống chiếu sáng, độ ẩm, phòng cháy, rò rỉ,…
 Dân dụng: hệ thống điều hòa nhiệt độ, chiếu sáng…
 Điều khiển:
 Quân sự: kích hoạt thiết bị, vũ khí quân sự,…
 Công nghiệp: điều khiển tự động các thiết bị, robot,…
 Môi trường: Giám sát lũ lụt, bão, gió, mưa, phát hiện ô nhiễm, chất thải...
 Y tế: định vị, theo dõi bệnh nhân, hệ thống báo động khẩn cấp,…
 Hệ thống giao thông thông minh:
 Giao tiếp giữa biển báo và phương tiện giao thông, hệ thống điều tiết
lưu thông công cộng, hệ thống báo hiệu tai nạn, kẹt xe,…
 Hệ thống định vị phương, trợ giúp điều khiển tự động phương tiện giao
thông,…
 Gia đình: nhà thông minh: hệ thống cảm biến, giao tiếp và điều khiển các
thiết bị thông minh,…
WSN tạo ra môi trường giao tiếp giữa các thiết bị thông minh, giữa các
thiết bị thông minh và con người, giao tiếp giữa các thiết bị thông minh và các hệ
thống viễn thông khác (hệ thống thông tin di động, internet,…)

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 12


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG II
ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY

Do những đặc điểm riêng biệt mà định tuyến trong mạng cảm biến không
dây phải đối mặt với rất nhiều vấn đề. Rất nhiều các giải thuật mới đã được đưa ra
để giải quyết vấn đề định tuyến dữ liệu. Các thuật toán phải đáp ứng được các yêu
cầu về ứng dụng và cấu trúc, cũng như các đặc điểm riêng của mạng. Chương này
trình bày ba loại giao thức thường được dùng trong mạng cảm biến, đó là định
tuyến trung tâm dữ liệu (data centric protocol), định tuyến phân cấp (hierarchical
protocol) và định tuyến dựa vào vị trí (location-based protocol).
II.1 Giới thiệu
Mặc dù mạng cảm biến có khá nhiều điểm tương đồng so với các mạng
adhoc có dây và không dây nhưng chúng cũng có một số các đặc tính duy nhất mà
tạo cho chúng tồn tại thành mạng riêng. Do vậy nó yêu cầu thiết kế các giao thức
định tuyến mới mà khác xa so với các giao thức định tuyến trong các mạng adhoc
có dây và không dây.
II.2 Thách thức trong vấn đề định tuyến
II.2.1 Tính động của mạng
Mạng cảm ứng bao gồm ba phần chính, đó là các nút cảm ứng, nút sink và
các sự kiện cần giám sát. Trừ một vài trường hợp thiết lập các nút cảm ứng di
động, còn lại hầu hết các nút cảm biến được giả thiết là cố định. Tuy nhiên trong
một số ứng dụng, cả nút gốc và các nút cảm biến có thể di chuyển . Khi đó các bản
tin chọn đường được lấy từ các nút di động hay được chuyển đến các nút di động
sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề hơn như đường liên lạc, cấu hình mạng, năng
lượng, độ rộng băng... Các sự kiện cảm nhận có thể là tĩnh hoặc động, tùy thuộc
vào các ứng dụng.
II.2.2 Sự triển khai các node
Việc phân bố nút trong WSN phụ thuộc vào ứng dụng và có thể được xác
định trước hoặc tự phân bố. Trong trường hợp được xác định trước, các nút được

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 13


Đồ án tốt nghiệp

đặt bằng tay và dữ liệu được định tuyến thông qua các đường đã định. Tuy nhiên
trong các hệ thống tự tổ chức, các nút cảm ứng được phân bố ngẫu nhiên, tạo ra
một cấu trúc theo kiểu ad hoc. Trong các cấu trúc đó, vị trí của các sink hay là các
nút chủ cũng góp phần không nhỏ vào việc sử dụng hiệu quả năng lượng và hoạt
động của mạng. Trong hầu hết các cấu hình mạng, liên lạc giữa các nút cảm biến
thường có cự ly ngắn do các hạn chế về năng lượng và băng thông. Do đó việc
chọn đường sẽ thực hiện qua nhiều bước nhảy.
II.2.3 Tính đến năng lượng
Trong quá trình xây dựng mạng, quá trình định tuyến bị ảnh hưởng mạnh
bởi năng lượng. Vì năng lượng truyền đi của sóng vô tuyến là một hàm suy hao
theo khoảng cách và đặc biệt suy giảm mạnh trong trường hợp có nhiều vật cản,
định tuyến đa bước nhảy (multihop) sẽ tiêu thụ ít năng lượng hơn là việc truyền
trực tiếp. Tuy nhiên, định tuyến đa bước nhảy cần một số lượng lớn các tiêu đề
(overhead) để điều khiển cấu hình và điều khiển truy nhập đường truyền. Định
tuyến trực tiếp sẽ tốt hơn trong trường hợp tất cả các nút đều rất gần sink nhưng
trong hầu hết các trường hợp các nút đều được rải ngẫu nhiên trong một vùng
rộng, do vậy định tuyến đa bước nhảy hay được sử dụng hơn. Trong WSN đa bước
nhảy, mỗi nút đóng hai vai trò là truyền số liệu và chọn đường. Một số nút cảm
biến hoạt động sai chức năng do lỗi nguồn công suất có thể gây ra sự thay đổi cấu
hình mạng nghiêm trọng và phải chọn đường lại các gói hoặc tổ chức lại mạng.
II.2.4 Phương pháp báo cáo số liệu
Tùy thuộc vào từng ứng dụng của mạng mà việc báo cáo số liệu trong WSN
có thể được chia thành: báo cáo theo thời gian, theo sự kiện, theo yêu cầu hoặc
ghép lại các phương pháp này.
Phương pháp báo cáo theo thời gian phù hợp với các ứng dụng yêu cầu
giám sát số liệu định kỳ. Khi đó, các nút cảm biến sẽ bật bộ phận cảm biến và bộ
phận phát theo định kỳ, cảm nhận môi trường, phát số liệu yêu cầu theo chu kỳ
thời gian xác định.
Trong phương pháp báo cáo theo sự kiện và theo yêu cầu, các nút cảm biến
sẽ phản ứng tức thì đối với những thay đổi giá trị của thuộc tính cảm biến do xuất

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 14


Đồ án tốt nghiệp

hiện một sự kiện xác định nào đó hoặc để trả lời một yêu cầu được tạo ra bởi nút
gốc hay các nút khác trong mạng.
Do vậy, những phương pháp này phù hợp với các ứng dụng phụ thuộc thời
gian. Các giao thức định tuyến chịu ảnh hưởng đáng kể từ phương pháp báo cáo số
liệu, đặc biệt khi tính đến việc tối thiểu hóa năng lượng và sự ổn định tuyến.
II.2.5 Khả năng của các node
Các nghiên cứu trước đây đều giả thiết các nút là đồng nhất, nghĩa là có khả
năng như nhau trong việc tính toán, truyền tin và có công suất như nhau. Tuy
nhiên phụ thuộc vào từng ứng dụng khác nhau mà một nút có thể phải thực hiện
các chức năng cụ thể như truyền, cảm nhận và tập hợp, vì thế việc kết hợp ba chức
năng trong cùng một thời điểm có thể nhanh chóng làm tiêu hao năng lượng của
nút đó.
Các nút không đồng nhất kết hợp với nhau đã tạo ra nhiều vấn đề kĩ thuật
liên quan đến định tuyến. Ví dụ một vài ứng dụng cần phải kết hợp nhiều sensor để
kiểm tra nhiệt độ, áp suất và độ ẩm của môi trường xung quanh, phát hiện sự dịch
chuyển thông qua tín hiệu âm thanh và ghi lại hình ảnh hoặc tín hiệu âm thanh của
các vật chuyển động. Tốc độ đọc của các sensor này có thể khác nhau, vì thế với
những môi trường không đồng nhất như vậy việc định tuyến dữ liệu gặp nhiều khó
khăn hơn. Ví dụ, các giao thức phân cấp chỉ rõ nút chủ nhóm khác so với các nút
cảm biến bình thường khác. Những nút chủ nhóm này có thể được chọn từ các nút
cảm biến phân bố hoặc các nút mạnh hơn các nút cảm biến khác về công suất,
băng thông và bộ nhớ. Do đó, nhiệm vụ truyền tin tới nút gốc được tập trung bởi
một nhóm các nút chủ nhóm.
II.2.6 Tập trung / hợp nhất dữ liệu
Các nút cảm ứng có thể truyền một lượng đáng kể dữ liệu thừa, để giảm số
lần truyền thì các gói tương tự nhau từ nhiều nút khác nhau phải được tập trung lại.
Tập trung dữ liệu là sự kết hợp các dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau bằng việc
dùng các chức năng như nén (suppression), lấy min (min), lấy max (max) và lấy
trung bình (average). Các chức năng trên có thể được thực hiện một phần hoặc
toàn bộ trong mỗi một nút cảm ứng. Việc tinh toán sẽ tiêu tốn ít năng lượng hơn so
với giao tiếp, và quá trình tập hợp dữ liệu sẽ tiết kiệm được lượng năng lượng

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 15


Đồ án tốt nghiệp

đáng kể. Kĩ thuật này được sử dụng trong khá nhiều các giao thức định tuyến.
Trong một số cấu trúc mạng, tất cả các chức năng tập trung dữ liệu được chỉ định
cho các nút nhiều năng lượng và chuyên dụng. Tập trung dữ liệu cũng khả thi
trong kỹ thuật xử lý tín hiệu.
II.3 Phân loại và so sánh các giao thức định tuyến trong WSN
Có nhiều cách phân loại các giao thức chọn đường trong WSN. Ngoài cách
chia làm ba loại như đã đề cập ở trên, đó là định tuyến trung tâm dữ liệu, định
tuyến phân cấp và định tuyến dựa vào vị trí việc chọn đường trong WSN còn có
thể được chia thành chọn đường ngang hàng, chọn đường phân cấp và chọn đường
dựa theo vị trí tuỳ thuộc vào cấu trúc mạng. Những giao thức này cũng có thể
được chia thành các giao thức chọn đường đa đường, yêu cầu hỏi/đáp, liên kết
hoặc dựa vào chất lượng dịch vụ -QoS tuỳ theo cơ chế hoạt động của giao thức.
Ngoài ra, các giao thức chọn đường có thể được chia thành ba loại là chủ động,
tương tác hoặc ghép tuỳ thuộc vào cách thức mà nguồn tìm đường tới đích. Trong
các giao thức chủ động, tất cả các đường được tính toán trước khi có yêu cầu,
trong khi đối với các giao thức tương tác thì các đường được tính toán theo yêu
cầu. Để khái quát, có thể sử dụng phân loại theo cấu trúc mạng và cơ chế hoạt
động của giao thức (tiêu chuẩn chọn đường). Việc phân loại và so sánh các giao
thức chọn đường trong WSN được chỉ ra trong hình 2.1 và hình 2.2

Hình 2.1: Phân loại giao thức chọn đường trong WSN

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 16


Đồ án tốt nghiệp

Hình 2.2: Phân loại và so sánh các giao thức chọn đường trong WSN

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 17


Đồ án tốt nghiệp

II.4 Các loại giao thức định tuyến


II.4.1 Giao thức định tuyến trung tâm dữ liệu (data centric protocols)
Trong nhiều ứng dụng của mạng cảm ứng thì việc xác định số nhận dạng
toàn cầu cho từng nút là không khả thi. Việc thiếu số nhận dạng toàn cầu cùng với
việc triển khai ngẫu nhiên các nút gây khó khăn trong việc chọn ra tập hợp các nút
chuyên dụng. Vì thế dữ liệu được truyền từ mọi nút trong vùng triển khai với độ
dư thừa đáng kể, nên việc sử dụng năng lượng sẽ không hiệu quả. Do vậy, người ta
đã đưa ra các giao thức định tuyến mà có khả năng chọn ra tập hợp các nút và thực
hiện tập trung dữ liệu trong suốt quá trình truyền. Điều này đã dẫn đến ý tưởng về
giao thức trung tâm dữ liệu. Trong giao thức định tuyến này, sink gửi yêu cầu đến
các vùng xác định và đợi dữ liệu từ các sensor đã được chọn trước trong vùng.
SPIN là giao thức đầu tiên thuộc loại này mà đã đề cập đến việc dàn xếp dữ liệu
giữa các nút để giảm bớt sự dư thừa dữ liệu và tiết kiệm năng lượng. Sau đó
Directed Diffusion (truyền tin trực tiếp) được phát triển và là một giao thức rất
đáng chú ý trong định tuyến trung tâm dữ liệu.
II.4.1.1 SPIN (Sensor protocols for information via negotiation)
SPIN (Sensor Protocol for Information via Negotiation) là giao thức định
tuyến thông tin dựa trên sự dàn xếp dữ liệu. Mục tiêu chính của giao thức này đó
là tập trung việc quan sát môi trường có hiệu quả bằng một số các nút cảm biến
riêng biệt trong toàn bộ mạng. Nguyên lý của giao thức này đó là sự thích ứng về
tài nguyên và sắp xếp dữ liệu. Ý nghĩa của việc dàn xếp dữ liệu (data negotiation)
này là các nút trong SPIN sẽ biết về nội dung của dữ liệu trước khi bất kỳ dữ liệu
nào được truyền trong mạng . Nơi nhận dữ liệu có thể bày tỏ mối quan tâm đến nội
dung dữ liệu bằng cách gửi yêu cầu để lấy được dữ liệu quảng bá. Điều này tạo ra
sự sắp xếp dữ liệu để đảm bảo rằng dữ liệu chỉ được truyền đến nút quan tâm loại
dữ liệu này. Do đó mà loại trừ khả năng bản tin kép và giảm thiểu đáng kể việc
truyền dữ liệu dư thừa qua mạng. Việc sử dụng bộ miêu tả dữ liệu cũng loại trừ
khả năng chồng chất vì các nút có thể chỉ giới hạn về lọai dữ liệu mà chúng quan
tâm đến. Mỗi nút có thể dò tìm tới bộ quản lý để theo dõi mức tiêu thụ năng lượng
của mình trước khi truyền hoặc xử lý dữ liệu. Khi mức năng lượng còn lại thấp các
nút này có thể giảm hoặc loại bỏ một số hoạt động như là truyền miêu tả dữ liệu

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 18


Đồ án tốt nghiệp

hoặc các gói. Chính việc thích nghi với tài nguyên làm tăng thời gian sống của
mạng.
Để thực hiện truyền và sắp xếp dữ liệu các nút sử dụng giao thức này sử
dụng ba loại bản tin (hình 2.3).

Hình 2.3: Ba tín hiệu bắt tay của SPIN

Hình 2.4: Hoạt động của SPIN

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 19


Đồ án tốt nghiệp

Hoạt động của SPIN gồm 6 bước


 Bước 1: ADV (Advertise) để thông báo dữ liệu mới tới các nút.
 Bước 2: REQ (Request) để yêu cầu dữ liệu cần quan tâm. Sau khi nhận
được ADV các nút quan tâm đến dữ liệu này sẽ gửi REQ để yêu cầu lấy dữ liệu.
 Bước 3: bản tin DATA, bản tin này thực sự chứa dữ liệu được cảm biến
và kèm theo mào đầu miêu tả dữ liệu.
 Bước 4: sau khi nút này nhận dữ liệu nó sẽ chia sẻ dữ liệu của nó cho
các nút còn lại trong mạng bằng việc phát bản tin ADV chứa miêu tả dữ liệu
(metadata).
 Bước 5: sau đó các nút xung quanh lại gửi bản tin REQ yêu cầu dữ liệu.
 Bước 6: là DATA lại được truyền đến các nút mà yêu cầu dữ liệu này.
Tuy nhiên giao thức SPIN cũng có hạn chế khi mà nút trung gian không
quan tâm đến dữ liệu nào đó, khi đó dữ liệu không thể đến được đích.
II.4.1.2 Truyền tin trực tiếp (Directed Diffusion)
Đây là giao thức trung tâm dữ liệu đối với việc truyền và phân bổ thông tin
trong mạng cảm biến không dây. Mục tiêu chính là tiết kiệm năng lượng để tăng
thời gian sống của mạng để đạt được mục tiêu này, giao thức này giữ tương tác
giữa các nút cảm biến, dựa vào việc trao đổi các bản tin, định vị trong vùng lân
cận mạng. Sử dụng sự tương tác về vị trí nhận thấy có tập hợp tối thiểu các đường
truyền dẫn. Đặc điểm duy nhất của giao thức này là sự kết hợp với khả năng của
nút để có thể tập trung dữ liệu đáp ứng truy vấn của sink để tiết kiệm năng lượng.
Thành phần chính của giao thức này bao gồm 4 thành phần: interest (thông tin yêu
cầu), data message (các bản tin dữ liệu), gradient, reinforcements. Directed
disffusion sử dụng mô hình publish- and subcribe trong đó một người kiểm tra (tại
sink) sẽ miêu tả mối quan tâm (interest) bằng một cặp thuộc tính-giá trị.
Như vậy, yêu cầu dữ liệu gửi từ cảm biến nhiệt độ trong vòng 10’s và trong một
miền chi tiết như hình chử nhật có thể được trình bày như sau:
Cặp thuộc tính – giá trị mô tả
Type = temperature kiểu dữ liệu cảm biến
Start = 01:00:00 thời gian bắt đầu

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 20


Đồ án tốt nghiệp

Interval =1s báo cáo sự kiện, chu kỳ là 1s


Duration = 10s thời gian sống của interes (cho 10s)
Location = [24,48,36,40] ở trong miền này
Và dữ liệu trả lời từ node chi tiết có thể là:
Type = temperature kiểu của dữ liệu cảm biến
Valus = 38.3 giá trị nhiệt độ được đọc
Timestamp = 1:02:00 nhãn thời gian (t/g ngay tại thời điểm đọc)
Location = [30,38] báo cáo từ cảm biến trong vùng x,y
Hoạt động của Directed Dissfusion. ( hình 2.5)
 Sink sẽ gởi quảng bá bản tin interest theo chu kỳ cho các nút lân cận. Bản
tin này sẽ truyền qua tất cả các nút trong mạng như là một sự quan tâm đến một dữ
liệu nào đó. Mục đích của việc thăm dò này là để xem xét xem có nút cảm biến
nào đó có thể tìm kiếm dữ liệu tương ứng với interest. Tất cả các nút đều duy trì
một interest cache để lưu trữ các interest entry khác nhau.
 Mỗi một mục (entry) trong interest cache sẽ lưu trữ một interest khác
nhau. Các entry cache này sẽ lưu trữ một số trường sau: một nhãn thời gian
(timestamp), nhiều trường gradient cho mỗi nút lân cận và và trường duration.
Nhãn thời gian sẽ lưu trữ nhãn thời gian của interest nhận được sau cùng. Mỗi
gradient sẽ lưu trữ cả tốc độ dữ liệu và chiều mà dữ liệu được gửi đi. Trường
duration sẽ xác định khoảng thời gian tồn tại của interest. Một gradient có thể coi
như là một liên kết phản hồi của nút lân cận khi mà nhận được bản tin interest.
Việc truyền bản tin interest trong toàn mạng cùng với việc thiết lập các gradient tại
mỗi nút cho phép việc tìm ra và thiết lập các đường dẫn giữa sink để đưa ra yêu
cầu về dữ liệu quan tâm và các nút mà đáp ứng mối quan tâm đó.
 Khi một nút phát hiện một sự kiện nó sẽ tìm kiếm trong cache xem có
interest nào phù hợp không, nếu có nó sẽ tính toán tốc độ sự kiện cao nhất cho tất
cả các gradient lối ra. Sau đó nó thiết lập một phân hệ cảm biến để lấy mẫu các sự
kiện ở mức tốc độ cao này. Các nút sẽ gửi ra ngoài miêu tả về sự kiện cho các nút
lân cận có gradient. Các nút lân cận này nhận dữ liệu và sẽ kiểm tra trong cache
xem có entry nào phù hợp không, nếu không nó sẽ loại bỏ dữ liệu còn nếu phù hợp

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 21


Đồ án tốt nghiệp

nó sẽ nhận dữ liệu các nút này, sẽ thêm bản tin vào cache dữ liệu và sau đó gửi bản
tin dữ liệu cho các nút lân cận.

Hình 2.5: Hoạt động cơ bản của Directed Diffusion


 Khi nhận được một interest các nút tìm kiếm trong interest cache của nó
xem có entry nào phù hợp không, nếu không nút sẽ tạo một cache entry mới. Các
nút sẽ sử dụng các thông tin chứa trong interest để tạo ra các thông số interest
trong entry. Các entry này là một tập hợp chứa các trường gradient với tốc độ và
chiều tương ứng với nút lân cận mà interest được nhận. Nếu như interest nhận
được có trong cache thì nút sẽ cập nhật nhãn thời gian và trường duration cho phù
hợp với entry. Một trường gradient sẽ được remove khỏi entry nếu quá hạn. Trong
pha thiết lập gradient thì các sink sẽ thiết lập một tập hợp các đường dẫn. Sink có
thể sử dụng đường dẫn này với sự kiện chất lượng cao để làm tăng tốc độ dữ liệu.
Điều này đạt được thông qua một đường dẫn được hỗ trợ xử lý (path
reinforcement process). Các sink này có thể sử dụng sự hỗ trợ của một số các nút
lân cận. Để làm được điều này sink có thể gửi lại bản tin interest nguồn ở tốc độ
cao thông qua các đường dẫn được chọn, nhờ việc tăng cường các nút nguồn trên
đường dẫn để gửi dữ liệu thường xuyên hơn. Directed disffusion có ưu điểm nếu
một đường dẫn nào đó giữa sink và một nút bị lỗi, một đường dẫn có tốc độ dữ

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 22


Đồ án tốt nghiệp

liệu thấp hơn được thay thế. Kỹ thuật định tuyến này ổn định dưới phạm vi mạng
động. Loại giao thức định tuyến này tiết kiệm năng lượng đáng kể.
II.4.1.3 Định tuyến tải cân bằng năng lượng (Load-balanced Energy aware
routing)
Mức năng lượng cộng thêm vào của load balancing là cần thiết trong một
mạng tĩnh, kỉ thuật chuyển tiếp theo xác suất cost-based sau đấy được sử dụng.
Những node chỉ chuyển tiếp các gói tin đến các neighbor (các node lân cận), nó sẽ
bị đóng khi đến đích. Đặt cost từ đích đến node i được xem là thích hợp khi
neighbor j được định rõ là: Ci,j =Cj + ci.j
Cj : là cost mong chờ tối thiểu từ đích đến j
a −b c
ci,j : là kết nối bất kì của link metric (vd: Ti , j Ri Ei mectric thỏa thuận ở
trên).
Cho neighbor j, nó sẽ thiết lập những neighbor (Ni) được xem là thích hợp,
node được gán với một xác suất chuyển tiếp, nó là số hạng (proportianal) từ cost
đến đích

Node i khi được tính toán là cost mong đợi nhỏ nhất đến đích cho bản thân

Mỗi lần node cần định tuyến bất kì một gói tin nào đó , nó sẽ chuyển tiếp
đến bất kì các neighbor nào mà có xác suất tương ứng. Điều này cung cấp cho load
balancing, ngăn chặn một đường dẫn đơn nào đó sẽ làm cạn kiệt năng lượng nhanh
hơn.
II.4.2 Giao thức phân cấp (Hierarchical protocols)
Mục đích chính của định tuyến phân cấp là để duy trì hiệu quả việc tiêu thụ
năng lượng của các nút cảm ứng bằng việc đặt chúng trong giao tiếp multihop
trong một cụm cụ thể và bằng việc thực hiện tập trung và hợp nhất dữ liệu để giảm
số bản tin được truyền đến sink. Sự hình thành các cụm chủ yếu dựa trên năng

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 23


Đồ án tốt nghiệp

lượng dự trữ của sensor và vùng lân cận của sensor so với các nút chủ của cụm.
LEACH là một trong số những cách tiếp cận định tuyến phân cấp đầu tiên cho
mạng cảm ứng. Ý tưởng của LEACH là động lực cho rất nhiều giao thức định
tuyến phân cấp khác phát triển.
 LEACH (Low Energy Adaptive Clustering Hierarchy)
LEACH là giao thức phân cấp theo cụm thích ứng năng lượng thấp. Đây là
giao thức thu lượm và phân phát dữ liệu tới các sink đặc biệt là các trạm cơ sở.
Mục tiêu chính của LEACH là:
 Mở rộng thời gian sống của mạng
 Giảm sự tiêu thụ năng lượng bởi mỗi nút mạng
 Sử dụng tập trung dữ liệu để giảm bản tin truyền trong mạng
LEACH thông qua mô hình phân cấp để tổ chức mạng thành các cụm, mỗi
cụm được quản lý bởi nút chủ. Nút chủ thực hiện nhiều nhiệm vụ. Đầu tiên là thu
lượm dữ liệu theo chu kỳ từ các nút thành viên, trong quá trình tập trung dữ liệu
nút chủ sẽ cố gắng tập hợp dữ liệu để giảm dư thừa về những dữ liệu giống nhau.
Nhiệm vụ thứ hai đó là nút chủ sẽ trược tiếp truyền dữ liệu đã được tập hợp lại đến
các trạm cơ sở, việc truyền này thực hiện theo kiểu single hop. Nhiệm vụ thứ ba là
LEACH sẽ tạo ra mô hình ghép kênh theo thời gian TDMA (Time Division
Multiple Access), mỗi nút trong cụm sẽ được gán một khe thời gian mà có thể sử
dụng để truyền tin.
Mô hình LEACH (hình 2.6). Các nút chủ sẽ quảng bá mô hình TDMA cho
các nút thành viên trong cụm của nó. Để giảm thiểu khả năng xung đột giữa các
nút cảm biến trong và ngoài cụm, LEACH sử dụng mô hình truy cập đa phân chia
theo mã CDMA.Quá trình hoạt động của LEACH được chia thành hai pha là pha
thiết lập và pha ổn định. Pha thiết lập bao gồm hai bước là lựa chọn nút chủ và
thông tin về cụm. Pha ổn định trạng thái gồm thu lượm dữ liệu, tập trung dữ liệu
và truyền dữ liệu đến các trạm cơ sở. Thời gian của bước ổn định kéo dài hơn so
với thời gian của bước thiết lập để giảm thiểu mào đầu.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 24


Đồ án tốt nghiệp

Hình 2.6: Mô hình mạng LEACH


Ở bước thiết lập, một nút cảm biến lựa chọn 1 số ngẫu nhiên giữa 0 và 1.
Nếu số này nhỏ hơn ngưỡng T(n) thì nút cảm biến là nút chủ. T(n) được
tính như sau:

Trong đó:
P : tỉ lệ phần trăm nút chủ
r : sổ ngẫu nhiên giữa 0 và 1
G: tập hợp các nút không được lựa chọn làm nút chủ trong 1/p chu kì cuối.
Sau khi được chọn làm nút chủ, các nút chủ sẽ quảng bá vai trò mới của
chúng cho các nút còn lại trong mạng. Các nút còn lại trong mạng dựa vào bản tin
đó và cường độ tín hiệu nhận được hoặc một số tiêu chuẩn nào đó để quyết định
xem có tham gia vào cụm đó hay không. Và sau đó các nút này sẽ thông báo cho
nút chủ biết là mình có mong muốn trở thành thành viên của cụm do nút chủ đó
đảm nhận.
Trong quá trình tạo cụm các nút chủ sẽ tạo và phân phát mô hình TDMA
(Time Division Multiple Access) cho các nút thành viên trong cụm. Mỗi nút chủ
cũng chọn lựa một mã CDMA (Carrier Sense Multiple Access) mà sau đó sẽ thông

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 25


Đồ án tốt nghiệp

báo tới tất cả các thành viên trong cụm biết. Sau khi pha thiết lập hoàn thành báo
hiệu sự bắt đầu của pha ổn định trạng thái và các nút trong cụm sẽ thu lượm dữ
liệu và sử dụng các khe thời gian để truyền dữ liệu đến nút chủ. Dữ liệu được thu
lượm theo chu kỳ.
LEACH cũng có một số khuyết điểm sau:
 Giả sử rằng tất cả các nút chủ trong mạng đều truyền đến trạm cơ sở
thông qua một bước nhảy là không thực tế, vì dự trữ năng lượng và khả năng của
các nút thay đổi theo thời gian từ nút này đến nút khác. Hơn nữa khoảng chu kỳ ổn
định trạng thái là vấn đề then chốt để đạt được giảm năng lượng cần thiết để bù
đắp lượng mào đầu gay ra bởi xử lý lựa chọn cụm. Chu kỳ ngắn sẽ làm tăng lượng
mào đầu, chu kỳ dài sẽ nhanh chóng làm tiêu hao năng lượng của nút chủ.
 LEACH có đặc tính giúp tiết kiệm năng lượng, yêu cầu về năng lượng
trong LEACH được phân bố cho tất cả các nút trong mạng vì giả sử rằng vai trò
nút chủ được luân chuyển vòng tròn dựa trên năng lượng còn lại trên mỗi nút.
LEACH là thuật toán phân tán hoàn toàn và không yêu cầu sự điều khiển bởi trạm
cơ sở. Việc quản lý cụm là cục bộ và không cần sự hiểu biết về mạng toàn cục.
Việc tập trung dữ liệu theo cụm cũng tiết kiệm năng lượng đáng kể vì các nút
không yêu cầu gửi trực tiếp dữ liệu đến sink.
II.4.3 Giao thức dựa trên vị trí (Location-based protocols)
Hầu hết các giao thức định tuyến cho mạng cảm ứng đều yêu cầu thông tin
về vị trí của các nút cảm ứng, để có thể tính toán khoảng cách giữa hai nút xác
định, từ đó có thể ước lượng được năng lượng cần thiết. Vì mạng cảm ứng không
có chế độ địa chỉ nào như địa chỉ IP và chúng được triển khai trong không gian ở
một vùng nào đó, vì vậy thông tin về vị trí cần phải được sử dụng trong các dữ liệu
định tuyến theo cách hiệu quả về mặt năng lượng.
II.4.3.1 GAF (Geographic adaptive fidelity)
GAF dự trữ năng lượng bằng cách tắt các nút không cần thiết trong mạng
mà không ảnh hưởng đến mức độ chính xác của định tuyến. Nó tạo ra một lưới ảo
cho vùng bao phủ. Mỗi nút dùng hệ thống định vị toàn cầu (GPS - Global
Poisitioning System) của nó, xác định vị trí để kết hợp với một điểm trên lưới
được gọi là tương đương khi tính đến việc định tuyến gói, để giữ các nút định vị

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 26


Đồ án tốt nghiệp

trong vùng lưới xác định ở trạng thái nghỉ để tiết kiệm năng lượng. Vì vậy GAF có
thể tăng đáng kể thời gian sống của mạng cảm ứng khi mà số lượng các nút tăng
lên. Ví dụ được đưa ra ở hình 2.7, nút 1 có thể truyền đến bất kì nút nào trong số
các nút 2, 3 và 4 và các nút 2, 3, 4 có thể truyền tới nút 5. Do đó các nút 2, 3, và 4
là tương đương và 2 trong số 3 nút đó có thể ở trạng thái nghỉ.

Hình 2.7: Ví dụ về lưới ảo trong GAF


Các nút chuyển trạng thái từ nghỉ sang hoạt động lần lượt để cho các tải
được cân bằng. Có ba trạng thái được định nghĩa trong GAF, đó là phát hiện
(discovery) để xác định các nút lân cận trong lưới, hoạt động (active) thể hiện sự
tham gia vào quá trình định tuyến và nghỉ (sleep) khi sóng được tắt đi. Sự chuyển
trạng thái trong GAF (hình 2.8). Để điều khiển độ di động, mỗi nút trong lưới ước
đoán thời gian rời khỏi lưới của nó và gửi thông tin này đến nút lân cận. Các nút
đang không hoạt động điều chỉnh thời gian nghỉ của chúng cho phù hợp để có thể
nhận được các thông tin từ các nút lân cận, để định tuyến được chính xác. Trước
khi thời gian rời khỏi lưới của các nút đang hoạt động quá hạn, các nút đang nghỉ
thoát khỏi trạng thái đó và một trong số các nút đó hoạt động trở lại. GAF được
triển khai cho cả những mạng bao gồm các nút không di động (GAF cơ bản) và
mạng bao gồm các nút di động (GAF thích ứng di động).
GAF giữ mạng hoạt động bằng cách giữ cho các nút đại diện luôn ở chế độ
hoạt động trong mỗi vùng ở lưới ảo của nó. Mặc dù GAF là một giao thức dựa trên
vị trí, nó cũng có thể được coi là như một giao thức phân cấp khi mà các cụm dựa
trên vị trí địa lý. Đối với mỗi vùng lưới xác định, mỗi nút đại điện hoạt động như

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 27


Đồ án tốt nghiệp

một nút chủ để truyền dữ liệu đến các nút khác. Tuy nhiên nút chủ này không thực
hiện bất cứ một nhiệm vụ hợp nhất hay tập trung dữ liệu nào như trong các giao
thức phân cấp thông thường.

Hình 2.8: Sự chuyển trạng thái trong GAF


II.4.3.2 GEAR (Geographic and Energy-Aware Routing)
Giao thức GEAR (Geographic and Energy-Aware Routing) dùng sự nhận
biết về năng lượng và các phương pháp thông báo thông tin về địa lý tới các nút
lân cận. Việc định tuyến thông tin theo vùng địa lý rất có ích trong các hệ thống
xác định vị trí, đặc biệt là trong mạng cảm biến. Ý tưởng này hạn chế số lượng các
yêu cầu ở Directed Diffusion bằng cách quan tâm đến một vùng xác định hơn là
gửi các yêu cầu tới toàn mạng. GEAR cải tiến hơn Directed Diffusion ở điểm này
và vì thế dự trữ được nhiều năng lượng hơn.
Trong giao thức GEAR, mỗi một nút giữ một estimated cost và một learned
cost trong quá trình đến đích qua các nút lân cận. Estimated cost là sự kết hợp của
năng lượng còn dư và khoảng cách đến đích. Learned cost là sự cải tiến của
estimated cost giải thích cho việc định tuyến xung quanh các hốc trong mạng. Hốc
xảy ra khi mà một nút không có bất kì một nút lân cận nào gần hơn so với vùng
đích hơn là chính nó. Trong trường hợp không có một hốc nào thì estimated cost
bằng với learned cost. Learned cost được truyền ngược lại 1 hop mỗi lần một gói
đến đích làm cho việc thiết lập đường cho gói tiếp theo được điều chỉnh.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 28


Đồ án tốt nghiệp

Có 2 giai đoạn trong giải thuật này:http://www.ebook.edu.vn


 Chuyển tiếp gói đến vùng đích: GEAR dùng cách tự chọn nút lân cận dựa
trên sự nhận biết về năng lượng và vị trí địa lý để định tuyến gói đến vùng đích.
Có 2 trường hợp cần quan tâm:
 Khi tồn tại nhiều nút lân cận gần hơn so với đích: GEAR sẽ chọn hop
tiếp theo trong số tất cả các nút lân cận gần đích hơn.
 Khi mà tất cả các nút đều xa hơn: trong trường hợp này sẽ có một lỗ
hổng.GEAR chọn hop tiếp theo mà làm tối thiểu giá chi phí của nút lân cận này.
Trong trường hợp này, một trong số các nút lân cận được chọn để chuyển tiếp gói
dựa trên learned cost. Lựa chọn này có thể được cập nhật sau theo sự hội tụ của
learned cost trong suốt quá trình truyền gói.
 Chuyển tiếp gói trong vùng: Nếu gói được chuyển đến vùng, nó có thể
truyền dữ liệu trong vùng đó bằng cách chuyển tiếp địa lý đệ quy Ở những mạng
có mật độ sensor cao, người ta chia thành 4 vùng nhỏ và tạo ra 4 bản copy của gói
đó. Quá trình chuyển tiếp và chia nhỏ này được tiếp tục cho đến khi trong vùng chỉ
còn 1 nút (hình 2.9).
Để thỏa mãn các điều kiện chúng ta dùng giải thuật chuyển tiếp địa lý đệ
qui để truyền gói trong vùng này. Tuy nhiên, với những vùng mật độ thấp, chuyển
tiếp địa lý đệ quy đôi khi không hoàn thành, định tuyến vô tác dụng trong một
vùng đích rỗng trước khi số hop gói đi qua vượt quá giới hạn.

Hình 2.9: Chuyển tiếp địa lý đệ quy trong GEAR

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 29


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG III
KIẾN TRÚC GIAO THỨC LEACH

Chương này sẽ tập trung chi tiết về giao thức LEACH. Cách hình thành các
cụm (cluster) và nút chủ cụm (cluster-head), tìm hiểu chi tiết hai pha của LEACH
là pha thiết lập (set-up phase) và pha ổn định (steady state phase)và tổng hợp dữ
liệu ở nút chủ.
III.1 Giới thiệu
Vấn đề mà mạng WSN phải đối mặt là giới hạn về mặt năng lượng. Để thấy
được các vấn đề trong mạng WSN thì chúng ta phát triển giao thức LEACH (Low
Energy Adaptive Clustering Hierarchy). LEACH là giao thức phân cấp theo cụm
thích ứng năng lượng thấp. Nó dựa trên thuật toán phân nhóm và có những đặc
trưng sau :
 Các nút có thể phân bố ngẫu nhiên, và tự hình thành cụm (sefl
configuring cluster formation). Nút chủ cụm sẽ điều khiển các nút gửi dữ liệu đến
nó ở trong cụm. Quá trình xử lý dữ liệu là nút chủ cụm sẽ tổng hợp dữ liệu từ các
nút gửi đến rồi gửi tới BS.

Hình 3.1: Giao thức LEACH.


 Dữ liệu của các nút gửi về có mối tương quan với nhau trong mạng
WSN, người dùng cuối không cần yêu cầu tất cả dữ liệu (các dữ liệu có thể giống
nhau - Redundant), hay người dùng cuối chỉ cần các thông tin ở mức cao của dữ

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 30


Đồ án tốt nghiệp

liệu mà mô tả về các sự kiện xuất hiện trong môi trường mà nút cảm biến được. Vì
các tín hiệu dữ liệu được gửi từ các nút đặt gần nhau có sự tương quan rất lớn, do
đó chúng ta chọn sử dụng kiến trúc phân nhóm cho LEACH. Điều này cho phép
tất cả dữ liệu từ các nút trong phạm vi cụm sẽ được xử lý cục bộ, giảm được lượng
dữ liệu truyền tới người dùng cuối. Do đó mà tiết kiệm được năng lượng của nút.
Trong giao thức LEACH, các nút tự tổ chức thành các cụm, trong đó một
nút sẽ đóng vai trò là nút chủ cụm. Tất cả các nút không phải là nút chủ sẽ phải
truyền dữ liệu của nó tới nút chủ, nút chủ cụm phải nhận dữ liệu từ tất cả các nút
thành viên trong cụm, thực hiện xử lý dữ liệu cục bộ (tổng hợp dữ liệu-
aggregation), rồi truyền tới BS (Basic Station). Bởi vậy, việc trở thành nút chủ sẽ
tiêu hao nhiều năng lượng hơn các nút không được chọn là nút chủ. Mà năng
lượng của các nút là giới hạn, nếu nút chủ được chọn cố định trong suốt thời gian
sống của mạng, như trong giải thuật phân nhóm tĩnh (static clustering), thì các nút
chủ sẽ hết năng lượng rất nhanh.

Hình 3.2 : Time-line hoạt động của LEACH.


Khi nút chủ chết, tất cả các nút trong cụm sẽ không có khả năng trao đổi
thông tin nữa. Vì vậy, LEACH thực hiện ngẫu nhiên quay vòng vị trí các nút chủ
có năng lượng cao trong số tất cả các nút để tránh sự tiêu hao năng lượng trên một
nút cụ thể trong mạng. Với cách này, năng lượng tải liên quan đến việc trở thành
nút chủ sẽ được phân bố đều cho tất cả các nút.
Việc truy cập đường truyền trong LEACH được chọn sao cho giảm được sự
tiêu hao năng lượng cho các nút không phải là CH (Cluster-Head). Khi các nút chủ
biết được tất cả các nút trong cụm của nó, nó sẽ gửi bản tin định thời TDMA để
thông báo cho mỗi nút chính xác khi nào thì truyền dữ liệu đến nó. Điều này cho
phép các nút có thể duy trì trong trạng thái ngủ đông (sleep state), chỉ khi đến thời
điểm nó gửi dữ liệu thì nó mới thức dậy. Hơn nữa, dùng bản tin TDMA cho việc
truyền dữ liệu còn giúp tránh được hiện tượng đụng độ (collision) xảy ra trong cụm.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 31


Đồ án tốt nghiệp

Hoạt động của LEACH được chia thành các vòng (round), mỗi vòng bắt
đầu với pha thiết lập khi mà các cụm được hình thành, sau đó đến pha ổn định khi
mà các khung dữ liệu được gửi tới các nút chủ và gửi tới base station (hình 3.1).
Tất cả các nút phải đồng bộ về mặt thời gian để bắt đầu pha thiết lập tại thời điểm
giống nhau. Pha ổn định thường dài hơn rất nhiều so với pha thiết lập.
III.2 Tự định dạng cấu hình Cluster (Self – Configuring Cluster Formation)
LEACH thực hiện phân nhóm (cụm) bằng việc sử dụng giải thuật phân tán,
các nút tự quyết định mà không cần bất cứ sự điều khiển tập trung nào. Ưu điểm
của phương pháp này là không yêu cầu việc giao tiếp với BS, do đó tránh được
việc tiêu hao năng lượng nếu các nút ở xa BS. Đồng thời việc hình thành các cụm
phân tán mà không cần biết chính xác vị trí của các nút trong mạng. Và nó không
yêu cầu sự liên lạc toàn cục trong pha thiết lập cụm, và không có giả thiết nào về
trạng thái hiện tại của các nút khác trong quá trình hình thành
III.2.1 Lựa chọn nút chủ của cụm (Determining Cluster- Head Nodes )
Khi các cụm được tạo ra, mỗi nút n tự động quyết định nó có là nút chủ cho
vòng tiếp theo hay không. Quá trình chọn lựa diễn ra như sau: mỗi nút cảm biến
chọn một số ngẫu nhiên giữa 0 và 1. Nếu con số này nhỏ hơn ngưỡng T(n) thì nút
đó trở thành nút chủ. T(n) được xác định theo phương trình sau:
P
T1(n)=
1
1 − P∗ (rmod )
p

Với những nút mà không được làm nút chủ trong 1/P vòng cuối thì ngược
lại T1(n) = 0. P quyết định số lượng trung bình các nút chủ trong một vòng, r là số
vòng hiện tại. Dùng thuật toán này thì mỗi nút sẽ là nút chủ đúng một lần trong
vòng 1/P vòng.
Chú ý: sau 1/P-1 vòng, T1(n) =1 với tất cả các nút chưa được làm nút chủ.
Khi có một nút làm nút chủ, nó thông báo điều này tới tất cả các nút khác. Các nút
không phải nút chủ dùng những bản tin này từ các nút chủ để chọn cụm mà chúng
muốn tham gia dựa trên cường độ tín hiệu nhận được bản tin này. Sau khi các nút
chủ đã được hình thành, nút chủ sau đó sẽ quyết định mô hình TDMA cho các nút
tùy thuộc từng cụm, quảng bá mô hình và sau đó pha trạng thái tĩnh bắt đầu.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 32


Đồ án tốt nghiệp

III.2.2 Pha thiết lập (Set-up Phase)


Mỗi một nút sẽ tự nó chọn làm nút chủ cụm nếu xác suất của nó thỏa mãn
phương trình. Nút chủ phải thông báo cho các nút khác trong mạng biết rằng nó
được chọn làm nút chủ ở vòng hiện tại. Để thực hiện điều này, mỗi nút chủ sẽ phát
bản tin quảng bá (ADV – Advertise) dùng thuật toán CSMA (carrier sense multiple
access) . Bản tin này là một bản tin nhỏ mà bao gồm ID của nút và header để phân
biệt bản tin này là bản tin quảng bá. Tuy nhiên, bản tin này phải được broadcast tới
tất cả các nút trong mạng. Thứ nhất là để đảm bảo tất cả các nút lắng nghe bản tin
quảng bá để tránh xảy ra đụng độ khi CSMA được dùng. Thứ hai là không có cơ
chế để đảm bảo rằng các nút mà được chọn là nút chủ cụm sẽ được phân bố đều
trên toàn mạng. Nếu công suất phát bản tin quảng bá bị giảm đi, một số nút ở biên
có thể sẽ không nhận được thông báo và do đó có thể sẽ không còn ở trong vòng
này. Bản tin quảng bá là rất nhỏ, do đó việc tăng công suất phát bản tin này để nó
đến được tất cả các nút trong mạng không phải là một trở ngại. Bởi vậy công suất
phát sẽ được thiết lập ở mức cao vừa đủ để tất cả các nút trong mạng có thể lắng
nghe được bản tin ADV này.
Những nút không phải là nút chủ sẽ quyết định nó sẽ nằm trong cụm nào
bằng việc chọn xem nút chủ nào yêu cầu chi phí năng lượng giao tiếp thấp nhất
dựa trên cường độ của tín hiệu nhận được từ bản tin quảng bá của mỗi nút chủ.
Sau khi mỗi nút quyết định nó là thành viên của cụm nào, nó sẽ báo cho nút chủ
của cụm đó biết. Mỗi nút sẽ phát bản tin join-request (Join - REQ) tới nút chủ và
cũng dùng giao thức CSMA. Bản tin này cũng là một bản tin nhỏ, nó bao gồm ID
của nút, ID nút chủ và header để phân biệt với các bản tin khác.
Các nút chủ trong LEACH hoạt động như khối điều khiển trung tâm cục bộ
để liên kết các dữ liệu trong cụm mà nó làm nút chủ. Nút chủ thiết lập bản tin định
thời TDMA và truyền tới các nút trong cụm. Điều này đảm bảo sẽ không có đụng
độ xảy ra và cho phép phần phát sóng radio của các nút không phải nút chủ sẽ ở
trạng thái tắt (sleep state). Nó chỉ thức dậy tại thời điểm mà nó truyền dữ liệu. Như
vậy sẽ tiết kiệm được năng lượng cho các nút. Sau khi bản tin TDMA được truyền
đến tất cả các nút trong cụm, pha thiết lập đã hoàn thành và bắt đầu pha ổn định
(steady state phase).

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 33


Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.3: Giải thuật hình thành cluster trong LEACH.


Hình 3.3 mô tả sơ đồ giải thuật của quá trình hình thành cụm trong
LEACH. Sau mỗi vòng thì lại bắt đầu pha thiết lập mới để chọn ra cụm mới phù
hợp với mô hình mạng.

Hình 3.4: Sự hình thành cụm ở 2 vòng khác nhau.


(Nút đen là nút chủ).
III.2.3 Pha duy trì trạng thái – pha ổn định (Steady- state Phase)
Hoạt động của pha ổn định được chia ra thành các frame (hình 3.6). Mỗi
nút sẽ gửi dữ liệu của nó tới Cluster-Head một lần trên một frame trong khe định
vị của nó. Mỗi nút sẽ có một khe thời gian cố định, cứ đến khe thời gian đó thì nút
truyền dữ liệu tới Cluster-Head. Số khe thời gian cho một khung dữ liệu phụ thuộc
vào số lượng nút ở trong cụm. Tức là có bao nhiêu nút trong cụm (trừ nút chủ) thì
sẽ có bấy nhiêu khe thời gian. Trong khi giải thuật phân tán để xác định nút chủ,

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 34


Đồ án tốt nghiệp

với số cụm trong mỗi vòng là k, nhưng nó lại không có cơ chế đảm bảo rằng sẽ có
k cụm trong mỗi vòng. Thêm vào đó giao thức trong pha thiết lập không đảm bảo
các nút sẽ phân bố đều cho mỗi nút chủ. Do đó, số nút trong một cụm là khác nhau
và tổng dữ liệu mà mỗi nút gửi đến nút chủ phụ thuộc vào số nút trong cụm.
Để giảm sự tiêu thụ năng lượng, mỗi nút không phải là nút chủ sẽ điều khiển
công suất phát dựa trên cường độ của bản tin quảng bá nhận được từ nút chủ. Và
kênh phát sóng của nút sẽ ở trạng thái ngủ cho đến khe thời gian phát sóng của nó.
Các nút chủ sẽ phải giữ lại các dữ liệu mà các nút trong cụm gửi đến nó. Khi đã
nhận được hết dữ liệu từ tất cả các nút, nó tiến hành xử lý dữ liệu cục bộ như nén,
tổng hợp dữ liệu, …. Dữ liệu đã được tổng hợp sau đó được gửi tới BS. Khoảng
cách từ nút chủ tới BS có thể xa và kích cỡ bản tin dữ liệu thường là lớn, do đó mà
năng lượng tiêu thụ do quá trình truyền này thường là cao. Nhìn vào hình 3.5 ta sẽ
hiểu rõ hơn về hoạt động của pha ổn định.

Hình 3.5: Mô hình Leach sau khi đã ổn định trạng thái

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 35


Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.6: Hoạt động của pha ổn định trong LEACH.

Hình 3.7 chỉ ra time-line trong một vòng của LEACH, từ khi các cụm
được hình thành trong pha thiết lập, quá hoạt động của pha ổn định khi dữ liệu
được truyền từ các nút tới Cluster-Head rồi truyền đến BS.

Hình 3.7: Time-line hoạt động của LEACH trong một vòng.

Để mô tả về việc trao đổi thông tin trong phạm vi một cluster. Giao thức
MAC và giao thức định tuyến được thiết kế để đảm bảo cho các nút tiêu thụ năng
lượng thấp và không xảy ra xung đột trong cụm. Tuy nhiên, kênh phát sóng không
dây vốn là broadcast medium. Do đó, sự phát sóng của một cụm cũng sẽ ảnh
hưởng đến các cụm gần nó. Ví dụ như hình 3.8, sự phát sóng của nút A đến nút B,
nó cũng ảnh hưởng đến nút C.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 36


Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.8: Sự ảnh hưởng của kênh phát sóng.


Để giảm thiểu sự ảnh hưởng này, mỗi cluster trong LEACH sẽ trao đổi
thông tin dùng cơ chế dãy trãi phổ trực tiếp DS-SS (directed-sequence spread
spectrum) hay CDMA (Code Division Multiple Access). Mỗi một cụm sẽ dùng
một mã trải phổ (spread code) duy nhất, tất cả các nút trong cụm phát dữ liệu của
chúng tới nút chủ sẽ dùng mã trải phổ này và nút chủ sẽ lọc tất cả các nút có mã
trải phổ này. Chú y rằng mỗi nút chủ chỉ cần một mã trải phổ đơn để lọc cho tất cả
các tín hiệu đến nó mà sử dụng mã trải phổ giống nhau. Điều này cũng hơi khác
với cơ chế CDMA mà mỗi nút sẽ có một mã trải phổ duy nhất.
Dữ liệu từ các nút chủ được gửi tới BS sẽ dùng một mã trải phổ cố định, và
cũng dùng cơ chế CSMA để tránh xảy ra đụng độ với các nút chủ khác. Tuy là
kênh truyền vô tuyến, nhưng khi một nút chủ có dữ liệu để gửi tới BS, nó sẽ phải
lắng nghe xem có nút chủ nào phát dữ liệu không. Nếu không có nút nào phát thì
nó sẽ phát dữ liệu tới BS, còn nếu có nút đang phát dữ liệu thì nó sẽ đợi để phát dữ
liệu.
III.2.4 Tổng hợp dữ liệu (Sensor Data Aggregation)
Tổng hợp dữ liệu trong mạng cảm biến giúp loại trừ đi những thông tin dư
thừa, trùng lặp để thu được thông tin có ích về môi trường cảm biến. Việc tổng hợp
dữ liệu có thể được thực hiện tại trạm gốc (Base Station- BS) hoặc thực hiện cục
bộ tại nút chủ (Cluster Head- CH) của một cụm, điều này là tùy thuộc vào năng
lượng tiêu thụ để tổng hợp dữ liệu so với năng lượng sử dụng để truyền những
thông tin đó đi. Khi mà năng lượng cho truyền tin lớn hơn, thực hiện tổng hợp dữ

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 37


Đồ án tốt nghiệp

liệu cục bộ tại nút chủ giúp giảm năng lượng tiêu thụ của toàn hệ thống do có ít dữ
liệu hơn phải truyền về trạm gốc.
III.3 LEACH – C
LEACH – C cũng giống như LEACH thông thường, nó chỉ khác ở pha thiết
lập (Set - up Phase) cụm và nút chủ cụm, còn pha ổn định (Steady – state Phase )
thì giống với LEACH. Trong LEACH thì mỗi nút sẽ có 1 xác suất để nó có thể
được chọn làm nút chủ cụm (đã trình bày ở trên). Ở LEACH – C thì cụm và nút
chủ cụm do BS lựa chọn.
Mỗi nút tự nó quyết định sẽ ở trong cụm nào, giải thuật này không đảm bảo
được vị trí cũng như số lượng nút chủ trong toàn mạng. Tuy nhiên, việc dùng một
giải thuật điều khiển trung tâm để hình thành cụm có thể tạo ra các cụm tốt hơn
với các nút chủ phân tán trên toàn mạng. Giải thuật này gọi là LEACH – C
(LEACH - Centralized) . LEACH – C có pha ổn định giống với LEACH (các nút
gửi dữ liệu tới nút chủ và nút chủ tổng hợp dữ liệu rồi gửi về trạm gốc), nó chỉ
khác LEACH ở pha thiết lập cụm. Trong pha thiết lập của LEACH – C, các nút sẽ
gửi thông tin về trạng thái hiện tại của nó (bao gồm vị trí và năng lượng) về trạm
gốc. Trạm gốc sau đó sẽ dùng thuật toán tối ưu để xác định ra các cụm và nút chủ
cho vòng đó.

Hình 3.9: Pha thiết lập của LEACH – C.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 38


Đồ án tốt nghiệp

Việc dùng trạm gốc BS để xác định cụm là tốt hơn so với việc hình thành
cụm dùng giải thuật phân tán. Tuy nhiên, LEACH – C yêu cầu các nút phải gửi
thông tin về vị trí của nó về BS tại thời điểm bắt đầu của mỗi vòng, thông tin này
có thể bao gồm việc phải sử dụng GPS (Global positioning system) để xác định vị
trí hiện tại của mỗi nút.
Để xác định được các cụm thích ứng tốt thì năng lượng phải được phân bố
đều trên tất cả các nút trong mạng. Để làm được điều này, BS tính toán năng lượng
trung bình của các nút. Nút nào mà có năng lượng nhỏ hơn mức năng lượng trung
bình này sẽ không được chọn làm nút chủ ở vòng đó, những nút còn lại có năng
lượng lớn hơn giá trị trung bình đó có thể là nút chủ. BS sẽ chạy giải thuật nhiều lần
để chọn ra k nút tốt nhất trở thành nút chủ cũng như chọn ra được k cụm tối ưu.
Khi chọn được các nút chủ và các cụm tối ưu, trạm gốc sẽ gửi thông tin này
tới tất cả các nút trong mạng. Việc này được thực hiện bằng việc quảng bá bản tin
bao gồm ID của nút chủ cho mỗi nút. Nếu nút nào có ID trùng với ID trong bản tin
nó sẽ trở thành nút chủ, các nút khác sẽ xác định khe thời gian của nó cho việc
phát dữ liệu, và sẽ ở trạng thái sleep cho đến thời điểm nó phát dữ liệu về nút chủ.
III.4 Stat-Clustering
Stat-Clustering - phân chia cụm một lần rồi cố định, có nguyên tắc hoạt
động tương tự với LEACH-C.BS sẽ căn cứ vào tọa độ và năng lượng hiện tại của
các node để phân chia cấu hình mạng. Tuy nhiên. ở Stat-Clustering BS chỉ chia
nhóm 1 lần và giữ nguyên cấu hình mạng đó để gửi dữ liệu.
• Ưu điểm:
Các Cluster-Head là cố định nên không tốn thời gian và năng lượng cho quá
trình phân chia lại.
• Nhược điểm:
Thời gian sống ngắn vì quá trình bầu CH ban đầu là ngẫu nhiên và nếu các
CH này ở quá xa BS thì sẽ mạng hết năng lượng rất nhanh.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 39


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG IV
MÔ PHỎNG LEACH BẰNG NS2

Chương này sẽ giới thiệu về công cụ NS2 để mô phỏng và đánh giá 3 loại
giao thức STAT-CLUS, LEACH, LEACH-C, các giả thiết đầu vào ban đầu và cuối
cùng dựa trên kết quả đồ thị ta sẽ tiến hành đánh giá và kết luận.
IV.1 Giới thiệu NS2
NS (phiên bản 2) là phần mềm mô phỏng mạng điều khiển sự kiện riêng rẽ
hướng đối tượng, được phát triển tại UC Berkely, viết bằng ngôn ngữ C++ và
OTcl. Nó thực thi các giao thức mạng như giao thức điều khiển truyền tải (TCP) và
giao thức gói người dùng (UDP); các dịch vụ nguồn lưu lượng như Giao thức
truyền tập tin (FTP), Telnet, Web, Tốc độ bit cố định (CBR) và Tốc độ bit thay đổi
(VBR) ; các kỹ thuật quản lý hàng đợi như Vào trước Ra trước (Drop Tail), Dò
sớm ngẫu nhiễn (RED) và CBQ; các thuật toán định tuyến như Dijkstra… NS
cũng thực thi multicasting và vài giao thức lớp Điều khiển truy cập đường truyền
(MAC) đối với mô phỏng LAN.
IV.1.1 Kiến trúc NS2

Hình 4.1: Tổng quan về NS dưới góc độ người dùng

• OTcl Script Kịch bản OTcl


• Simulation Program Chương trình Mô phòng
• OTcl Bộ biên dịch Tcl mở rộng hướng đối tượng
• NS Simulation Library Thư viện Mô phỏng NS

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 40


Đồ án tốt nghiệp

• Event Scheduler Objects Các đối tượng Bộ lập lịch Sự kiện


• Network Component Objects Các đối tượng Thành phần Mạng
• Network Setup Helping Modules Các mô đun Trợ giúp Thiết lập Mạng
• Plumbling Modules Các mô đun Plumbling
• Simulation Results Các kết quả Mô phỏng
• Analysis Phân tích
• NAM Network Animator Minh họa Mạng NAM
NS là bộ biên dịch Tcl mở rộng hướng đối tượng, bao gồm bộ lập lịch sự
kiện, các đối tượng thành phần mạng và các modul trợ giúp thiết lập Mạng (hay
các mô đun Plumbing).
Để sử dụng NS-2, user lập trình bằng ngôn ngữ kịch bản OTcl. User có thể
thêm các mã nguồn Otcl vào NS-2 bằng cách viết các lớp đối tượng mới trong
OTcl. Những lớp này khi đó sẽ được biên dịch cùng với mã nguồn gốc.
Thuật ngữ plumbing được dùng để xây dựng các đường dữ liệu giữa các đối
tượng mạng bằng cách thiết lập con trỏ “neighbour” cho một đối tượng để chỉ đến
địa chỉ của đối tượng tương ứng. Mô đun plumbing OTcl trong thực tế thực hiện
việc trên rất đơn giản.
Thành phần mạng là bộ lập lịch sự kiện, bộ lập lịch sự kiện trong NS-2 thực
hiện những việc sau:
 Tổ chức bộ định thời mô phỏng
 Huỷ các sự kiện trong hàng đợi sự kiện
 Gọi lại các thành phần mạng trong mô phỏng
Phụ thuộc vào mục đích của user đối với kịch bản mô phỏng OTcl mà kết quả
mô phỏng có thể được lưu trữ như file trace. Định dạng file trace sẽ được tải vào
trong các ứng dụng khác để thực hiện phân tích:
• File nam trace (file.nam) được dùng cho công cụ Minh họa mạng NAM
• File Trace (file.tr) được dùng cho công cụ Lần vết và Giám sát Mô phỏng
XGRAPH hay TRACEGRAPH

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 41


Đồ án tốt nghiệp

Hình 4.2: Luồng các sự kiện cho file Tcl chạy trong NS
• NAM Visual Simulation Mô phỏng ảo NAM
• Tracing and Monitoring Simulation Mô phỏng Lần vết và Giám sát.
IV.1.2 Các đặc điểm NS2
NS-2 thực thi những tính năng sau:
• Các kỹ thuật quản lý hàng đợi Router như DropTail, RED, CBQ,
• Multicasting
• Mô phỏng mạng không dây
 Được phát triển bởi Sun Microsystems + UC Berkeley (Dự án Daedalus)
 Thuộc mặt đất (di động, adhoc, GPRS, WLAN, BLUETOOTH), vệ tinh
 Chuẩn IEEE 802.11 có thể được mô phỏng, các giao thức Mobile-IP và
adhoc như DSR, TORA, DSDV và AODV
• Hành vi nguồn traffic – www, CBR, VBR
• Các agent truyền tải – UDP, TCP
• Định tuyến
• Luồng packet
• Mô hình mạng
• Các ứng dụng – Telnet, FTP, Ping
• Các packet tracing trên tất cả các link và trên các link xác định
IV.2 Các phần mềm dùng kết hợp với NS2
IV.2.1 NAM
NAM thực hiện lại những sự kiện từ file lần vết nam (nam tracefile).Có thể
tóm tắt các tính năng của NAM như sau:

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 42


Đồ án tốt nghiệp

• Cung cấp trình diễn ảo cho mạng đã được tạo


• Có thể thi hành trực tiếp từ kịch bản Tcl
• NAM có giao diện đồ hoạ bắt mắt của CD player với các điều khiển bao
gồm play (chạy), stop (ngưng), fast forward (chạy tiếp nhanh), rw (lùi lại), pause
(tạm ngưng), điều khiển tốc độ trình diễn và tính năng giám sát packet
• Biểu diễn thông tin như throughput (thông lượng), số packet trên từng link
• Cung cấp giao diện rê và thả cho việc tạo ra các topology (mô hình).
IV.2.2 NSCRIPT
Nscript là giao diện đồ hoạ người dùng để tạo kịch bản mô phỏng, được
phát triển bằng ngôn ngữ Java 2. Với Nscript ta có thể:
• Tạo các topology và cấu hình các node, các link
• Thêm và cấu hình các transport agent (agent truyền tải), UDP, TCP…
• Lập lịch các sự kiện mô phỏng
• Các biến lần vết
Nscript có thể mở rộng được, cho phép tạo ra các thư viện riêng (thư viện
các đối tượng) để có thể dùng thêm đối tượng vào môi trường đồ họa
IV.2.3 XGRAPH
Xgraph là công cụ đính kèm trong gói và sử dụng để đọc file Trace của
NS2. Câu lệnh và cấu trúc của Xgraph đơn giản, hiệu quả và rất dễ sử dụng.

Hình 4.3: Cửa sổ minh họa Xgraph

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 43


Đồ án tốt nghiệp

IV.2.4 TRACEGRAPH
TraceGraph là bộ phân tích file trace. Tracegraph chạy trong hệ điều hành
Windows, Linux, Unix và yêu cầu hệ thống có cài đặt Matlab 6.0 (hoặc các phiên
bản cao hơn). Tracegraph hỗ trợ các định dạng file trace như sau:
 Wired (có dây)
Satellite (vệ tinh)
Wireless (không dây)
Ứng dụng TRACEGRAPH bao gồm 3 thành phần chính: cửa sổ
Tracegraph, cửa sổ Network Information (thông tin mạng) và cửa sổ Graphs (đồ
thị).
IV.3 Mô phỏng WSN trên NS2
IV.3.1 Giả thiết
 Thời gian mô phỏng: Max = 360s
 Số cluster khởi tạo: Num_cluster = 5
 Năng lượng khởi tạo của node là 2 J
 Số node mạng: 101 (0→99; 100 = BS)
 BS đặ t ở tọa độ (50; 100)
 Vị trí các node mạng được khởi tạo ngẫu nhiên (100;100)
 BW = 1Mbps
 Data size: 500 Bytes
 Freq : 914 MHz
IV.3.2 Thực hiện mô phỏng cho 3 giao thức: Leach, Leach-C, Stat- Clus
IV.3.2.1 Câu lệnh
./ns wireless.tcl –sc nodescen –x 100 –y 100 –init_energy 2 –dirname wsn –topo
wsn-topo –bs_x 50 –bs_y 150 –stop 600 –nn 101 –num_cluster 5 –eq_energy 0 –
filename leach_file –rp leach
IV.3.2.2 Ý nghĩa mã lệnh
 wireless.tcl : file Script tạo ra môi trường mô phỏng Wireless
 init_energy : năng lượng khởi tạo ban đầu

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 44


Đồ án tốt nghiệp

 dirname : tên thư mục chứa các Trace File


 topo : tên topo khởi tạo lúc đầu
 bs_x, bs_y : tọa độ của BS
 stop : thời gian mô phỏng
 nn: số node mạng
 num_cluster : số cụm dự tính sẽ chia
 eq_energy : 0 (khởi tạo năng lượng không bằng nhau), 1 ( khởi tạo năng
lượng bằng nhau)
 filename : tên tracefile sẽ xuất hiện trong dỉname
 rp (routing protocol) : giao thức mô phỏng là leach, leach-c, stat-clus
IV.3.3 Kết quả mô phỏng
IV.3.3.1. Topo khởi tạo mạng

Hình 4.4: Topo khởi tạo của mạng

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 45


Đồ án tốt nghiệp

Hình 4.5: Leach ở chu kỳ đầu tiên


( các node đỏ là Cluster-Head)

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 46


Đồ án tốt nghiệp

Hình 4.6: Leach ổn định ở chu kỳ đầu

Hình 4.7: Leach-C: BS quyết định cà phân mạng thành các Cluster tối ưu
(tương đối ổn định)

Hình 4.8: BS chia cluster cho giao thức Stat-Clus chỉ một lần duy nhất
Nhận xét: Qua quá trình khởi tạo topo ở các thời điểm khác nhau ta thấy:
 Leach: Quá trình chọn lựa Cluster là ngẫu nhiên và khó kiểm soát. Có lúc
vượt quá, có lúc ít hơn số cluster mặc định chọn ban đầu.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 47


Đồ án tốt nghiệp

 Leach-C : Tương đối ổn định trong việc phân chia nhóm và số cluster
luôn bằng số cluster khởi tạo ban đầu trong suốt thời gian mô phỏng.
 Stat-Clus : Topo khởi tạo giống Leach-C, chỉ khác là tạo ra số Cluster-
Head một lần nhưng phân chia rất đồng đều và chính xác.
IV.3.3.2 Kết quả sau khi mô phỏng:
IV.3.3.2.1 Kết quả mô phỏng với mức năng luợng là bằng nhau eq_energy =0

Hình 4.9: Thời gian sống của mạng


Nhận xét: Leach-C có thời gian sống lâu nhất, dài hơn so với Leach và Stat-Clus

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 48


Đồ án tốt nghiệp

Hình 4.10: Sự tiêu thụ năng lượng theo thời gian


Nhận xét: Leach tiêu tốn năng lượng hơn so với Leach-C

Hình 4.11: Tỷ lệ node/ số bytes nhận được trên BS

Nhận xét: Leach-C vượt trội hơn về lưu lượng so với Leach và Stat-Clus

Hình 4.12: Tỷ lệ data / energy

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 49


Đồ án tốt nghiệp

Nhận xét: Giao thức Leach-C có tỷ lệ data/ energy lớn nhất

Hình 4.13: Biểu đồ độ trể tín hiệu trên BS


Nhận xét: - Leach-C và Stat-Clus đạt độ ổn định cao
- Leach tồn tại khá nhiều biến động trong quá trình gửi dử liệu về BS
IV.3.3.2.2 Kết quả mô phỏng với mức năng luợng không bằng nhau eq_energy
=1

Hình 4.14: Thời gian sống của mạng

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 50


Đồ án tốt nghiệp

Nhận xét: Leach-C có thời gian sống lâu nhất, dài hơn so với Leach và Stat-Clus.
Mặc dù vậy thời gian sống giao thức Leach củng được cải thiên hơn.

Hình 4.15 : Sự tiêu thụ năng lượng theo thời gian


Nhận xét: Sự tiêu tốn năng lượng của Leach đã được cải thiện rất nhiều

Hình 4.16: Tỷ lệ node/ số bytes nhận được trên BS

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 51


Đồ án tốt nghiệp

Nhận xét: Leach-C thể hiện sự vượt trội hơn về lưu lượng so với Leach và Stat-
Clus

Hình 4.17 : Tỷ lệ data / energy


Nhận xét: Tỷ lệ data/ energy của giao thức Stat_Clus giảm đi đáng kể

Hình 4.18: Biểu đồ độ trể tín hiệu trên BS


Nhận xét:

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 52


Đồ án tốt nghiệp

 Khi có một số nút có năng lượng cao thì thời gian sống của mạng kéo dài
lên rất nhiều và qua mô phỏng ta thấy các nút có mức năng lượng cao sẽ được ưu
tiên làm nút chủ (Cluster-Head).
 Thời gian trễ của các giao thức Leach được cải thiện rõ rệt.
 Leach-C vẫn thể hiện mặt vượt trội về độ ổn định.
IV. 4 Kết luận
 Các kết quả đánh giá đã cho thấy Leach-C là một giao thức có mặt vượt
trội về nhiều mặt so với các giao thức định tuyến khác.
 Sở dĩ có điều này là do ở Leach-C , BS được cài thêm một ứng dụng
chọn và phân chia Cluster. Và chính những quyết định chính xác của BS đã ưu việt
hóa mọi mặt cho mạng cảm biến.
 Một nhược điểm lớn nhất của Leach-C đó là thông tin lúc ban đầu gửi về
BS của các node là thông tin có 2 tham số : Vị Trí và Năng Lượng. Năng lượng thì
có thể BS sẽ xác định chính xác được còn vị trí thì cái này trên thực tế cần phải có
một ứng dụng đặc biệt trên các node mới cho ta xác định được thông số này.
 So với giả thiết là mức năng lượng là bằng nhau thì giả thiết mức năng
lượng không bằng nhau thì giao thức Leach được cải thiện hơn. Mặc dù vậy thì độ
trể tín hiệu ở trên trạm BS vẫn tồn tại nhiều biến động trong quá trình truyền dữ
liệu về trạm BS.
 Với giả thiết là mức năng lượng không bằng nhau thì độ trể trên trạm BS
sẽ không ổn định, tùy thuộc vào việc lựa chọn các nút CH có mức năng lượng cao
hay thấp.
 Hiện nay, các thiết bị mạng đã ra đời, tuy phần lớn vẫn là những giao
thức mạng đơn giản như AODV, MTE, MultiHop và cũng xuất hiện một số
firmware (BTNode) sử dụng giao thức phân cấp Leach. Tuy nhiên, với những ưu
điểm vượt trội và tính khả thi cao thì hứa hẹn trong một tương lai gần, giao thức
Leach sẽ được áp dụng và phổ biến rộng rãi hơn trên các node mạng cảm biến.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 53


Đồ án tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kavin Fall, Kannan Varadhan. “The ns Manual”. The VINT Project, A


Collaboration between researchers at UC Berkeley, LBL, USC/ISI, and Xerox
PARC. December 13, 2003. http://www.isi.edu/nsnam/ns/
2. The MIT uAMPS ns Code Extensions Version 1.0 – Massachusetts Institute of
Technology – Cambridge. MA 02139, uamps@.mit.edu
3. Application Specific Protocol Architectures for Wireless Networks by Wendi
Beth Heinzelman.
4. http://www.isi.edu/nsnam/nam/ NAM Network Animator
5. W.R Heinzelman, A Chandrakasan, and H. Balakrishnan, “ Energy-Efficient
Comminication Protocol for Wireless Microsensor Networks ” IEEE Proc.
Hawaii Int’l. Conf. Sys. Sci., Jan 2000, pp. 1-10
6. http://www.ieee802.org/15/.
7. Jamal N. Al-Karaki and Ahmed E. Kamal, “Routing Techniques in wireless
sensor network: A survey”, IEEE Wireless Communications, December 2004.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 54


Đồ án tốt nghiệp

BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT


UDP User Datagram Protocol Giao thức gói người dùng
WSN Wireless Sensor Network Mạng cảm biến không dây
GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu
ID Identifier Mã nhận dạng
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã
TDMA Time Divistion Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo thời gian
Truy cập đường truyền có lắng nghe
CSMA Carrier Sense Multiple Access
sóng mang.
Sensor protocols for information via Giao thức cho thông tin dữ liệu thông
SPIN
negotiation qua đàm phán
Low-energy adaptive clustering Giao thức phân cấp theo cụm thích
LEACH
hierarchy ứng năng lượng thấp
MAC Media Access Control Điều khiển truy cập đường truyền
GAF Geographic adaptive fidelity Giải thuật chính xác theo địa lý
Geographic and Energy-Aware Định tuyến theo vùng địa lý sử dụng
GEAR
Routing hiệu quả năng lượng
NAM Network Animator Minh họa mạng
NS Network Simulator Mô phỏng mạng
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền tải
QoS Quanlity of Service Chất lượng dịch vụ
SMP Sensor Management Protocol giao thúc quản lí mạng cảm biến
Task Assignment and Data G.thức quảng bá dữ liệu và chỉ định
TADAP
Advertisement Protocol nhiệm vụ cho từng sensor
SQDDP Sensor Query and Data giao thức phân phối dữ liệu và
ADC Analog-to-Digital Converter Bộ chuyển đổi tương tự - Số
MAC Media Access Control Điều khiển truy nhập môi trường
ADV Advertise Bản tin quảng bá
REQ Request Bản tin yêu cầu
DS - SS Directed-Sequence Spread Spectrum Trải phổ tuần tự
BS Base Station (Sink) Trạm gốc
CH Cluster Head Nút chủ cụm

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 55


Đồ án tốt nghiệp

LỜI KẾT

WSN ra đời là sự kết hợp thành công của một loạt những thành tựu khoa
học về công nghệ mạng máy tính. Hiện nay, nó được ứng dụng rất nhiều trong đời
sống và để mang lại lợi ích tối ưu cho người sử dụng thì phải tận dụng các điểm
mạnh riêng biệt của mạng cảm ứng, đó là các sensor giá thành thấp, tiêu thụ ít
năng lượng và có thể thực hiện đa chức năng. Những sensor này có kích cỡ nhỏ,
thực hiện chức năng thu phát dữ liệu và giao tiếp với nhau chủ yếu thông qua kênh
vô tuyến. Dựa trên cơ sở đó người ta thiết kế ra mạng cảm biến, nhằm phát hiện ra
những sự kiện hoặc hiện tượng, thu thập và truyền dữ liệu cảm biến được đến
người dùng.
Tuy nhiên, WSN vẫn còn rất nhiều vấn đề cần hoàn thiện, đặc biệt là vấn đề
năng lượng và duy trì nguồn năng lượng cho các nút cảm biến. Các nhà khoa học
trên thế giới đã không ngừng nghiên cứu và đưa ra công nghệ mới để cải thiện tất
cả các phân lớp trong cấu trúc node cảm biến, mà mục đích cuối cùng là đưa WSN
trở nên gần gũi với cuộc sống hơn.
Trong phạm vi đồ án này, em đã nghiên cứu được những nét khái quát nhất
về mạng cảm biến, mà cụ thể là các giao thức định tuyến phổ biến hiện nay. Đây là
một đề tài còn nhiều mới mẻ và rộng lớn, thời gian thực hiện đề tài ngắn nên em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong bộ môn cũng như
trong khoa để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS.Vương Đạo Vy –
Khoa Điện Tử Viễn Thông – Trường Đại Học Công Nghệ - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và định hướng cho em thực hiện thành công
đồ án.

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 56


Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC

CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY
WSN 3
I.1 Giới thiệu 3
I.2 Cấu trúc mạng WSN 4
I.2.1 Cấu trúc 1 node mạng WSN 4
I.2.2 Cấu trúc mạng cảm biến không dây 6

I.3 Kiến trúc giao thức mạng WSN 7


I.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến mạng WSN 9
I.4.1 Thời gian sống bên ngoài 9
I.4.2 Sự đáp ứng 10
I.4.3 Tính chất mạnh (Robustness) 10
I.4.4 Hiệu suất (Synergy) 10
I.4.5 Tính mở rộng (Scalability) 11
I.4.6 Tính không đồng nhất (Heterogeneity) 11
I.4.7 Tự cấu hình 11
I.4.8 Tự tối ưu và tự thích nghi 11
I.4.9 Thiết kế có hệ thống 11

I.5 Ứng dụng của mạng WSN 12


CHƯƠNG II 13
ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG
DÂY 13
II.1 Giới thiệu 13
II.2 Thách thức trong vấn đề định tuyến 13
II.2.1 Tính động của mạng 13
II.2.2 Sự triển khai các node 13
II.2.3 Tính đến năng lượng 14
II.2.4 Phương pháp báo cáo số liệu 14
II.2.5 Khả năng của các node 15
II.2.6 Tập trung / hợp nhất dữ liệu 15

II.3 Phân loại và so sánh các giao thức định tuyến trong WSN 16
II.4 Các loại giao thức định tuyến 18
II.4.1 Giao thức định tuyến trung tâm dữ liệu (data centric protocols) 18
II.4.2 Giao thức phân cấp (Hierarchical protocols) 23
II.4.3 Giao thức dựa trên vị trí (Location-based protocols) 26
CHƯƠNG III 30
KIẾN TRÚC GIAO THỨC LEACH 30

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 57


Đồ án tốt nghiệp

III.1 Giới thiệu 30


III.2 Tự định dạng cấu hình Cluster (Self – Configuring Cluster Formation) 32
III.2.1 Lựa chọn nút chủ của cụm (Determining Cluster- Head Nodes ) 32
III.2.2 Pha thiết lập (Set-up Phase) 33
III.2.3 Pha duy trì trạng thái – pha ổn định (Steady- state Phase) 34
III.2.4 Tổng hợp dữ liệu (Sensor Data Aggregation) 37

III.3 LEACH – C 38
III.4 Stat-Clustering 39
MÔ PHỎNG LEACH BẰNG NS2 40
IV.1 Giới thiệu NS2 40
IV.1.1 Kiến trúc NS2 40
IV.1.2 Các đặc điểm NS2 42

IV.2 Các phần mềm dùng kết hợp với NS2 42


IV.2.1 NAM 42
IV.2.2 NSCRIPT 43
IV.2.3 XGRAPH 43
IV.2.4 TRACEGRAPH 44

IV.3 Mô phỏng WSN trên NS2 44


IV.3.1 Giả thiết 44
IV.3.2 Thực hiện mô phỏng cho 3 giao thức: Leach, Leach-C, Stat- Clus 44
IV.3.3 Kết quả mô phỏng 45

IV. 4 Kết luận 53


LỜI KẾT 56

Nguyễn Duy Thanh - Lớp ĐTVT K28 58

Vous aimerez peut-être aussi