Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
1
thường được thay bằng hardly any. Cũng có thể dùng một động từ ở dạng phủ định + much /
many:
Ví dụ:
• We saw little = We saw hardly anything / We didn’t see much: Chúng tôi hầu như
chẳng nhìn thấy gì.
• Tourists come here but few stay overnight = Tourists come here but hardly any stay
overnight: Khách du lịch tới đây nhưng hầu như chẳng ai ở lại qua đêm.
5. A lot of và lots of:
Những thành ngữ này khá thân mật. Trong văn trang trọng hơn , ta thường dùng a
great deal of, a large number of, much hoặc many. ( Much và many chủ yếu được
dùng trọng câu hỏi và mệnh đề phủ định).
Không có sự khác biệt nhiều giữa a lot of và lots of: cả hai chủ yếu đứng trước danh
từ không đếm được số ít, danh từ số nhiều và trước đại từ. Chính chủ ngữ chứ không
phải lot / lots quy định hình thức số ít / nhiều của động từ. Vì vậy khi a lot of được
dùng trước chủ ngữ số nhiều, động từ ở số nhiều; khi lots of được dùng trước chủ ngữ
số ít, động từ ở số ít.
Ví dụ:
o A lot of my friends want to emigrate: Nhiều bạn của tôi muốn xuất cảnh.
o Lots of us think it’s time for an election: Nhiều người trong chúng tôi nghĩ đã
đến lúc phải bầu cử.
o A lot of time is needed to learn a language: Cần nhiều thời gian để học một
ngôn ngữ.
o Lots of patience is needed, too: Cũng cần có nhiều kiên nhẫn.
6. Plenty of
Plenty of thường ít trang trọng hơn. Chủ yếu nó được dùng trước danh từ không đếm
được số ít và danh từ số nhiều. Nó hàm ý đủ và nhiều.
Ví dụ:
o Don’t rush. There’s plenty of time: Đừng chạy vội. Còn nhiều thời gian.
o Plenty of shops take cheques: Nhiều cửa hàng lấy ngân phiếu.
7. A large amount of, a great deal of, a large number of
Những thành ngữ này được sử dụng như a lot of và lots of, nhưng trang trọng hơn. A
large amount of, a great deal of thường được dùng với danh từ không đếm được. A
large number of được dùng trước danh từ số nhiều và động từ theo sau cũng ở số
nhiều.
Ví dụ:
o I have thrown out a large amount of old clothing: Tôi đã vứt đi nhiều quần áo
cũ.
o Mr John spent a great deal of time in the Far East: Ông John đã sống nhiều tại
vùng Viễn Đông.
o A large number of problems still have to be solved: Còn nhiều vấn đề phải giải
quyết.
8. A lot và a great deal of có thể dùng như trạng từ.
Ví dụ:
On holiday, we walk and swim a lot: Vào kỳ nghỉ chúng tôi đi dạo và tắm nhiều.
o The government seems to change its mind a great deal: Chính phủ dường như
đổi mới tư duy nhiều.
MENH DE QUAN HE
1. Mệnh đề quan hệ/ mệnh đề tính từ là mệnh đề phụ trong câu (không thể đứng
riêng một mình). Nó bắt đầu bằng:
a. relative pronouns(đại từ quan hệ) : WHO, WHOM, WHICH, WHOSE, THAT.
b. relative adverbs (trạng từ liên hệ) : WHERE, WHEN, WHY.
1.1 . WHO
Thay thế cho danh từ chỉ người và làm chủ ngữ cho động từ trong mệnh đề quan hệ.
2
The women who is standing over there is my sister.
I saw the girl who helped us last week.
1. 2. WHOM:
Thay thế cho danh từ chỉ người và làm tân ngữ cho động từ làm mệnh đề quan hệ.
The man whom you meet yesterday is my father.
I know the boy whom Tom spoke to.
1. 3. WHICH:
* Thay thế cho danh từ chỉ vật và làm chủ ngữ cho động từ làm mệnh đề quan hệ.
She works for a company which makes car.
There is one thing which is not explained.
*Thay thế cho dnh từ chỉ vật và làm tân ngữ cho động từ trong mệnh đề quan hệ.
The book that I bought yesterday is very interesting.
This is the house which I wrote to you about.
1.4. THAT:
Có thể thay thế cho vị trí của who, whom và which (trừ những trường hợp ngoại lệ).
Mrs. Brown is the woman who/that owns the bigger house.
The woman whom/that you saw last week is my secretary.
We saw the actual spaceship which/that landed on the moon.
1.5. WHOSE:
Là đại từ quan hệ sở hữu, nói lên mối quan hệ của danh từ thứ hai với danh từ thứ nhất.
The girl whose photo was in the paper lives in our street.
Mary was looking for the dog whose leg had been broken in an accident.
1.6. WHERE:
Mở đầu cho mệnh đề quan hệ để nói đến một nơi chốn.
The hotel where we stayed wasn’t very clean.
I would like to live in a country where there is plenty of sunshine.
1.7. WHEN:
Mở đầu cho mệnh đề quan hệ để chỉ thời gian. (Có thể thay bằng that)
Do you still remember the day when/that we first met?
She was very happy on the day when/that I came to see her.
1.8. WHY:
Mở đầu cho mệnh đề quan hệ để nói đến lý do. (Có thể thay bằng that).
I don’t know the reason why/that you didn’t go to school yesterday.
One of the reasons why/ that I couldn’t go on holiday last month was that I didn’t have
enough money.
2. Các loại mệnh đề quan hệ:
1. Mệnh đề quan hệ hạn định(Restrictive Relative Clause): dùng để bổ nghĩa cho danh từ
đứng trước, là một bộ phận quan trọng của câu. Nếu bỏ đi, mệnh đề chính không có ý nghĩa
rõ ràng.
The book that I borrow from you is very interesting.
This is the picture that I bought yesterday.
We will never forget the day when we came to London.
This is the place where I was born.
2. Mệnh đề quan hệ giải thích (Non-rertrictive Relative Clause): dùng để bổ trợ nghĩa cho
danh từ đứng trước, là phần giải thích thêm. Nếu bỏ đi, mệnh đề chính vẫn còn ý nghĩa rõ
ràng. Mệnh đề này thường được tách khỏi mệnh đề chính bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch
ngang. Đại từ that không được dùng thay thế trong loại mệnh đề này và không được lược bỏ
đại từ quan hệ.
My father, who is fifty years old, is a doctor.
Miss Brown, whom we study English with, is a very nice teacher.
I want to help Peter, whose father is a very good farmer.
He often comes to visit Oxford, where he grew up
3. Mệnh đề quan hệ nối tiếp (Sentence Relative Clause): dùng để giải thích một câu, trường
hợp này chỉ dùng đại từ which và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề. Mệnh đề này luôn
đứng cuối câu.
3
He admires Mr. Brown, which surprises me.
She didn’t come to the party, which I found strange.
It rained very heavily, which prevented my going out.
Mary tore Tom’s letter, which made him sad.
3. Mệnh đề thay thế bởi động từ nguyên mẫu hay phân từ.
3.1. Các nguyên mẫu được dùng:
* Sau the first/second v.v… và sau the last / only, và đôi khi sau so sánh cực cấp:
The last man to leave the ship = The last man who leaves/left the ship.
The only one to understand = The only one who understands/ understood.
* Khi có một ý tưởng về mục đích hay sự cho phép:
He has a lot of book to read.
They need a garden to play in.
3.2. Hiện tại phân từ có thể được dùng:
* Khi động từ trong mệnh đề ở thì tiếp diễn:
People who are/were waiting for the bus often shelter/sheltered in my door way.
=People waiting for the bus often shelter/sheltered in my door way.
Do you know the woman who is coming toward us?
=Do you know the woman coming toward us?
* Khi động từ trong mệnh đề diễn đạt một thói quen hay hành động liên tục :
Passengers who travel/traveled on this bus buy/bought their tickets in books
=Passengers traveling on this bus buy/bought their tickets in books.
Boys who attend/attended this school have/had to wear uniform.
=Boys attending this school have/had to wear uniform.
* Khi một động từ trong mệnh đề quan hệ diễn đạt một ước muốn (wish) có nghĩa là khi
động từ trong mệnh đề là wish, desire, want, hope, nhưng không được dùng like.
People who wish/wished to on the tour. = People wishing to on the tour,
Fans who hope/hoped for a glimpse of the Rock star
=Fans hoping for a glimpse of the Rock star.
* Một mệnh đề không xác định có chứa một trong những động từ trên hay bất cứ động từ
nào diễn tả sự biết hay suy nghĩ [know, think, believe, expect] có thể thay thế tương tự bằng
một hiện tại phân từ.
Peter, who thought the journey would take two days, said...
=Peter, thinking the journey would take two days, said…
Tom, who expected to be paid the following week, offered…
=Tom, expecting to be paid the following week, offered…
3.3. Quá khứ phân từ có thể được dùng:
They lived in the house that was built in1980.
=They lived in the house built in 1980.
I come from a city which is located in the North of Vietnam.
=I come from a city located in the North of Vietnam
1. Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ đều có thể lược bỏ.
Do you know the boy (whom) we met yesterday?
That’s the house (which) I have bought.
2. Khi danh từ được nói đến là tân ngữ của giới từ, có thể đưa giới từ đó đứng
trước đại từ quan hệ. Trường hợp này chỉ được dùng whom và which.
Miss Brown, with whom we studied last year, is a very nice teacher.
Mr Cater, to whom I spoke on the phone last night, is very interested in our plan.
Fortunately we had a map, without which we would have got lost.
3. Chú ý cách dùng của các cấu trúc mở đầu cho mệnh đề quan hệ: all, most ,
none, neither, any, either, some, (a) few, both, half, each, one, two, several,
many, much + of which/ whom.
Daisy has three brothers, all of whom are teachers.
I tried on three pairs of shoes, none of which fitted me.
He asked me a lot of questions, most of which I couldn’t answer.
Two boys, neither of whom I had seen before, came to my class.
4
There were a lot of people at the meeting, few of whom I had met before.
4. Các trường hợp sau đây thường phải dùng that.
+Khi cụm từ đứng trước vừa là danh từ chỉ người và chỉ vật.
He told me about the places and people that he had seen in London.
+Sau các tính từ so sánh nhất, first và last.
This is the most interesting film that I’ve ever seen.
Moscow is the finest city that she’s ever visited.
That is the last letter that he wrote.
She was the first person that broke the silence.
+Sau các từ all, only và very
All that he can say is this.
I bought the only book that they had.
You’re the very man that I would like to see.
+Sau các đại từ bất định.
He never says anything that is worth listening to.
I’ll tell you something that is very interesting.
+Dùng trong cấu trúc nhấn mạnh: It is/was……that…….
It is English pronunciation that causes a lot of difficulties to foreigners.
It was your return that made her happy.
5
- hoặc đứng sau động từ như: be, become, seem. Ví dụ: Tom became rich. Tom
trở nên giàu có.
- hoặc các động từ appear, feel, get / grow (=become), keep, look = appear,
make, smell, sound, taste, turn.
Ví dụ: He made her happy.
He got impatient.
A. Thứ tự của tính từ chỉ tính chất (tính từ đứng trước danh từ): Đôi khi
chúng ta dùng nhiều tính từ trước một danh từ.
Determiners (các từ hạn định) + opinion (ý kiến, quan điểm, nhận xét) + fact (sự
thật)
1. Determiners: các từ hạn định bao gồm
• Mạo từ (a, the)
• Tính từ sở hữu (my, your...)
• Đại từ chỉ định (this, that...)
• Số lượng (some, any, few, many...)
• Số đếm (one, two, three)
2. Opinion (ý kiến, quan điểm, nhận xét) + fact (sự thật)
• Ví dụ: a nice French car (not a French nice car)
3. Thứ tự thông thường đối với mục Fact là size, age, shape, colour, material, origin. Ví
dụ:
• a big, old, square, black, wooden Chinese table.
B. Sau đây là một ví dụ về thứ tự của tính từ
adjectives noun