Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
Thiết bị loại bỏ sự cần thiết của đặt điểm giữa (zero) bên ngoài và những điều chỉnh giữ
đúng kích thước thực sự (full-scale). Dễ lắp ghép với các bộ vi xử lý được cung cấp bởi
được gài chốt và được giải mã các địa chỉ bộ đa công các đầu vào và các đầu ra TTL
TRI-STATE® bằng chốt.
Sự thiết kế của ADC0808, ADC0809 đã được tối ưu nhờ kết hợp chặt chẽ những diện
mạo mong muốn nhất của vài kỹ thuật chuyển đổi A/D. ADC0808, ADC0809 cho ra tốc
độ cao, độ chính xác cao, sự phụ thuộc nhiệt độ tối thiểu, mức chính xác lâu dài (long-
term) và có thể lặp lại tuyệt hảo, và tiêu thụ năng lượng tối thiểu. Những tính năng đó
làm cho thiết bị phù hợp một cách lý tưởng với các ứng dụng quá trình và máy kiểm
soát tiêu dùng và các ứng dụng tự động. Đối với bộ đa công 16-kênh có đầu ra chung
(sample/hold port) thì đọc bảng dữ liệu ADC0816. (See AN-247 for more information.)
TEMPERATURE −55°C to
−40°C to +85°C
RANGE +125°C
Error
±1⁄2 LSB ADC0808CCN ADC0808CCV ADC0808CCJ ADC0808CJ
Không
điều
chỉnh
±1 LSB
Không
ADC0809CCN ADC0809CCV
điều
chỉnh
J28A
N28A Molded V28A Molded J28A Ceramic
Package Outline Ceramic
DIP Chip Carrier DIP
DIP
Các mức Digital và những đặc điểm kỹ thuật DC: ADC0808CCN, ADC0808CCV,
ADC0809CCN and ADC0809CCV, 4.75≤VCC≤5.25V,
−40°C≤TA≤+85°C không kể những chú ý khác
Note 1: Các tỷ lệ cực đại tuyệt đối cho biết các ẩn sau các giới hạn có thể xuất
hiện sự đe doạ cho thiết bị. Những đặc điểm kỹ thuật điện DC và AC không áp
dụng khi thiết bị hoạt động phía sau các điều kiện đã chỉ rõ của nó.
Note 2: Tất cả các điện áp được đo với sự chú ý tới GND, không kể những chú
ý khác.
Note 3: Có diode zener đang tồn tại, bên trong, từ VCC đến GND và có sự đánh
thủng điển hình ở điện áp chừng 7 VDC.
Note 4: Hai diode on-chip ràng buộc từng đầu vào tương tự mà nó sẽ hướng
tiếp tới đối với các điện áp đầu vào analog một diode hạ thấp hơn đất hoặc một
diode cao hơn nguồn cung cấp VCCn một chút. Cho phép dư 100 mV tiếp tới độ
dóc của cả hai diode. Điều này có nghĩa là VIN kéo dài không được trội hơn điện
áp nguồn cung cấp nhiều hơn 100 mV, thì mã đầu ra sẽ chính xác. Để đạt được
dải điện áp đầu ra tuyệt đối từ 0VDC đến 5VDC sẽ vì thế yêu cầu điện áp nguồn
cung cấp tối thiểu chừng 4.900 VDC bên trên các biến nhiệt độ, dung sai ban
đầu và nạp tải.
Note 5: Tổng số lỗi không điều chỉnh bao gồm offset, full-scale, linearity, và các
lỗi multiplexer. Xem Hình 3. Không có trong số những yêu cầu A/D hiệu chỉnh
zero hoặc full-scale. Tuy nhiên, nếu tất cả mã zero code được mong muốn cho
đầu vào analog khác hơn 0.0V, hoặc nếu tồn tại khoảng cách full-scale hẹp (ví
dụ: 0.5V đến 4.5V full-scale) các điện áp tham chiếu có thể được hiệu chỉnh để
đạt điều này. Xem Hình 13.
Note 6: Bộ so sánh dòng điện đầu vào thiên về dòng điện đi vào hoặc ra của
máy so mẫu ổn định ngắt. Xu hướng dòng điện biến đổi trực tiếp với tần số đồng
hồ và tuỳ thuộc một chút vào nhiệt độ (Hình 6). Xem đoạn 4.0.
Note 7: Các đầu ra của thanh ghi dữ kiện được cập nhật một chu kỳ đồng hồ
trước phía đang tăng của EOC.
Note 8: Kiểu thân người, phóng điện 100 pF thông qua điện trở 1.5 kΩ .
BẢNG 1.
IN0 L L L
IN1 L L H
IN2 L H L
IN3 L H H
IN4 H L L
IN5 H L H
IN6 H H L
IN7 H H H
Phương pháp mạng bậc thang 256R (Hình 1) đã được chọn trên bậc thang thường
R/2R vì tính cương đơn sắc (mono-tonicity) của nó, điều đó bảo đảm không mất các mã
digital. Tính cương đơn sắc là đặc biệt quan trọng trong vòng lặp kín những hệ thống
điều khiển phản hồi. Quan hệ không có tính cương đơn sắc có thể là lý do những dao
động mà nó sẽ là thảm khốc (catastrophic) đối với hệ thống. Ngoài ra, mạng 256R đã
không là lý do nạp biến trên điện áp tham chiếu.
Nút nhấn điện trở ở đáy và điện trở đỉnh của mạng bậc thang trong Hình 1 là không
cùng giá trị như chỗ còn lại của mạng. Sự khác nhau trong những điện trở này nguyên
do đặc tính đầu ra để cân xứng với những điểm zero và full-scale của đường cong
chuyển giao. Sự chuyển tiếp đầu ra đầu tiên xuất hiện khi tín hiệu analog đã đạt đến +1⁄2
LSB và những chuyển tiếp đầu ra tiếp theo xuất hiện cứ 1 LSB muộn hơn lên dến full-
scale.
Thanh ghi phép tính xấp xỉ liên tục (SAR) thực hiện 8 lặp đi lặp lại đến xấp xỉ điện áp
vào. Đối với bất cứ kiểu chuyển đổi SAR nào, n-lặp lại là được yêu cầu đối với chuyển
đổi n-bit. Hình 2 trình bầy ví dụ tiêu biêt của bộ chuyển đổi 3-bit. Trong ADC0808,
ADC0809, kỹ thuật phép tính xấp xỉ là tuỳ thuộc vào 8 bit đã sử dụng mạng 256R.
Thanh ghi phép tính xấp xi liên tục của bộ chuyển đổi A/D (SAR) thì đặt lại trên cạnh
dương của xung bắt đầu chuyển đổi (SC). Sự chuyển đổi đã bắt đầu trên cạnh di xuống
của xung bắt đầu chuyển đổi. Sự chuyển đổi theo quá trình sẽ bị gián đoạn do nhận
được xung bắt đầu chuyển đổi mới. Sự chuyển đổi liên tục có thể được hoàn thành do
liên kết end-of-conversion (EOC) đầu ra với SC đầu vào. Nếu thường dùng trong chế độ
này, xung chuyển đổi bắt đầu bên trong nên được áp dụng sau khi tăng năng lượng.
End-of-conversion sẽ xuống thấp giữa 0 và 8 nhịp đồng hồ sau cạnh tăng lên của bắt
đầu chuyển đổi. Phần quan trọng nhất của bộ chuyển đổi A/D là bộ so sánh. Thực ra
phần này chịu trách nhiệm đối với nền tảng chính xác của toàn bộ sự chuyển đổi. Nó
còn là bộ so sánh độ lệch (drift) có ảnh hưởng lớn đến năng lực lặp lại của thiết bị. Bộ
so sánh ổn định ngắt (chopper-stabilized) cung cấp phương pháp hiệu quả nhất về thoả
mãn tất cả nhu cầu chuyển đổi.
Bộ so sánh ổn định ngắt chuyển đổi tín hiệu đầu vào DC thành tín hiệu AC. Tín hiệu này
sau đó cung cấp (fed) qua bộ khuếch đại AC cao hơn và có mức DC được phục hồi. Kỹ
thuật này giới hạn sự sai lệch thành phần của bộ khuếch đại bởi sự sai lệch là thành
phần DC mà không được truyền nhờ bộ khuếch đại AC. Điều này làm cho toàn bộ bộ
chuyển đổi A/D cực kỳ nhậy cảm với nhiệt độ, lệch lâu dài và tín hiệu đầu vào in ra
nhiều lỗi. Hình 4 trình bầy đường cong lỗi tiêu biểu đối với ADC0808 khi được đo bằng
cách dùng các thủ tục được thảo ra trong AN-179.
Thông tin các ứng dụng (trang 8 bản tiếng Anh)
THAO TÁC
Vin Dx
= (1)
Vfs − Vz D max − D min
Ví dụ tốt của máy biến năng (transducer) tỷ số truyền met là cái phân thế
(potentiometer) thường dùng như một cảm biến vị trí. Vị trí của wiper là đối xứng thẳng
với điện áp ra mà nó tỷ lệ với điện áp được bảo toàn qua nó. Vì rằng dữ kiện được trình
bầy như tỷ lệ của full-scale, nhiều yêu cầu tham chiếu được giảm lớn, loại trừ nguồn lỗi
lớn và chi phí đối với nhiều ứng dụng. Thuận lợi chính của ADC0808, DC0809 đó là
phạm vi điện áp đầu vào bằng pham vi nguồn cung cấp vì vậy máy biến năng có thể
được kết nối trực tiếp qua nguồn cung cấp và các đầu ra của nó kết nối trực tiếp vào
các đầu vào bộ đa công, (Hình 9).
Máy biến năng tỷ truyền met như cái phân thế, máy đo sức căng, bộ cầu nhiệt nhôm,
máy biến năng kiểu áp lực, v..., là phù hợp để đo các quan hệ cân xứng; tuy nhiên,
nhiều kiểu phép đo cần phải quy vào chuẩn tuyệt đối như điện áp và dòng điện. Điều
này có nghĩa là hệ thống tham chiếu cần được sử dụng liên quan tới điện áp full-scale
với volt chuẩn. Ví dụ, nếu VCC=VREF=5.12V, thì dải full-scale được chia thành 256 bước
tiêu chuẩn. Bước tiêu chuẩn nhỏ nhất là 1 LSB mà nó cũng là 20 mV.
ADC0808 cần thiết (tiêu thụ) ít hơn một milliamp nguồn hiện hành, vì vậy sẽ khai thác
cung cấp từ tham chiếu là dễ dàng hoàn thành. Trong Hình 11 hệ thống tham chiếu
được nhóm lại được trình bầy dòng điện phát sinh từ tham chiếu đó. Bộ đệm trình bầy
có thể lên đến amp đủ điều khiển cung cấp milliamp của nguồn hiện hành và bus điều
khiển mong muốn, hoặc nếu bus điện dung được điều khiển bởi tín hiệu đầu ra là tụ
điện lớn sẽ cung cấp đủ dòng điện như trông thấy trong Hình 12. LM301 là bù trên để
bảo đảm ổn định khi nạp tải nhờ tụ đầu ra 10 μF.
Các điện áp đỉnh và đáy thang không được trội hơn VCC và đất (với đáy), nhưng chúng
có thể là ít đối xứng hơn VCC và lớn hơn đất. Điện áp thân của thang cần luôn luôn là
gần tâm của nguồn cung cấp. Độ nhậy cua bộ chuyển đổi có thể được tăng lên, (nghĩa
là, kích thước của các bước LSB đã giảm) nhờ sử dụng hệ thống tham chiếu đối xứng.
Trong Hình 13, a 2.5V tham chiếu đối xứng canh giữa khoảng VCC/2 bởi vì cùng dòng
điện chảy trong các điện trở y hệt nhau. Hệ thống này với 2.5V tham chiếu cho phép bit
LSB tới một nửa kích thước của hệ thống tham chiếu 5V.
Đỉnh của thang, Ref(+), cần không dương hơn nguồn cung cấp, và đáy của thang,
Ref(−), cần không âm hơn đất. Điện áp tâm thang cũng cần gần tâm của nguồn cung
cấp vì rằng khoá chuyển analog hình cây từ N-kênh chuyển thành khoá chuyển P-kênh.
Những thiếu sót đó là tự động thoả mãn trong những hệ thống tỷ số met và có thể dễ
dàng gặp trong các hệ thống được tham khảo với đất.
Hình 10 trình bầy hệ thống tham khảo với đất có sự phân cách nguồn cung cấp và tham
chiếu. Trong hệ thống này, nguồn cung cấp cần phải sắp xếp để so khớp điện áp tham
chiếu. Ví dụ, nếu 5.12V được sử dụng, thì nguồn cung cấp cần được hiệu chỉnh đến
cùng điện áp bên trong 0.1V.
Các điện áp đỉnh và đáy của thang không thể trội hơn VCC và đất, nhưng chúng có thể ít
cân xứng hơn VCC và cao hơn đất. Điện áp tâm của thang nên luôn luôn gần tâm của
nguồn cung cấp. Sự nhậy cảm của bộ chuyển đổi có thể tăng, (nghĩa là., kích thước của
các bước LSB được giảm) do cách dùng hệ thống tham chiếu cân xứng. Trong Hình 13,
a 2.5V tham chiếu một cách đối xứng xuyên tâm khoảng VCC/2 bởi vì cùng dòng điện
chảy trong các điện trở giống hệt nhau. Hệ thống này với 2.5V tham chiếu cho phép bit
LSB thành một nửa kích thước của hệ thống tham chiếu 5V.
3.0 CÁC PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
Sưh chuyển tiếp giữa các mã liền kề N và N+1 được cho bởi:
Mã đầu ra N đối với đầu vào bất kỳ là số nguyên bên trong dãy:
Giá trị trung bình của bộ so sánh dòng điện đầu vào biến đổi trực tiếp với tần số đồng
hồ và với VIN như trình bầy trên Hình 6.
Nếu các tụ điện lọc được sử dụng tại các đầu vào analog và trở kháng nguồn tín hiệu
thấp, thì bộ so sánh dòng điện đầu vào có thể không sản sinh lỗi chuyển đổi, như nhất
thời tạo ra do phóng điện điện dung sẽ tắt ngấm (die out) trước khi bộ so sánh đầu ra
nhấp nháy.
Nếu các tụ điện lọc đầu vào được mong để giảm tạp nhiễu và tín hiệu điều kiện chũng
sẽ có xu hướng tới trung bình ngoài so sánh động dòng điện đầu ra. Nắm vững những
đặc điểm của thế hiệu dịch DC hiện hành của hiệu ứng có thể dự đoán trước theo thói
thường.
LIFE SUPPORT POLICY
NATIONAL’S PRODUCTS ARE NOT AUTHORIZED FOR USE AS CRITICAL
COMPONENTS IN LIFE SUPPORT DEVICES OR SYSTEMS WITHOUT THE
EXPRESS WRITTEN APPROVAL OF THE PRESIDENT AND GENERAL COUNSEL
OF NATIONAL SEMICONDUCTOR CORPORATION. As used herein:
1. Life support devices or systems are devices or systems which, (a) are intended for
surgical implant
into the body, or (b) support or sustain life, and whose failure to perform when properly
used in accordance with instructions for use provided in the labeling, can be reasonably
expected to result in a significant injury to the user.