Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
NCKH Tìm biến (mới)
NCKH Tìm biến (mới)
2 CACC
2 CACC
3 SIZE
4 ROA
5 SDEBT
6 LDEBT
7 GROWT
8 BIG4
FO
x
x SO
LEV
11
x BSIZE
13 TIME
x CTY
Giải thích và cách đo lường
WCAit (vốn lưu động dồn tích của doanh nghiệp i trong năm t) = Sự
thay đổi trong tài sản ngắn hạn (∆CA) - Sự thay đổi của tiền và tương
đương tiền (∆Cash) - Sự thay đổi nợ ngắn hạn (∆CL) + Sự thay đổi
trong nợ vay ngắn hạn ngân hàng (∆Debt).
𝐶𝐹𝑂𝑖𝑡−1, 𝐶𝐹𝑂𝑖𝑡, 𝐶𝐹𝑂𝑖𝑡+1: lần lượt là dòng tiền hoạt động trong năm t–1,
năm t và năm t+1. Tất cả biến được chia cho tổng tài sản (𝐴𝑖𝑡 − Total
assets).
(1) => The absolute value of the model residual estimates the quality
residual accruals is multiplied by (-1) (Giá trị tuyệt đối của phần dư mô
hình ước lượng phần dư chất lượng tích lũy được nhân với (-1).)
Quy mô doanh nghiệp = Log (Tổng tài sản)
Khả năng sinh lời = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
Tỉ lệ nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn/ Tổng tài sản
Tỉ lệ nợ dài hạn = Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
Tốc độ tăng trưởng = (Doanh thu kỳ này – Doanh thu kỳ trước)/
Doanh thu kỳ trước
BIG4 or non Big4 (Biến giả là 1 nếu doanh nghiệp được kiểm toán bởi
Big 4, và là 0 nếu ngược lại)
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi các nhà đầu tư nước ngoài
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi cổ đông là nhà nước
Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
Số lượng thành viên HĐQT
Thời gian công bố BCTC
Số công ty con
hích và cách đo lường
Đo lường chất lượng BCTC thông qua chất lượng dồn tích: Để
đo lường chất lượng thông tin BCTC, một biến chất lượng dồn tích
được tạo ra là độ lệch chuẩn từ phần dư (Negative standard
deviation of residual εit) của phương trình (1) sau khi thực hiện hồi
quy
CFO: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
=> Bao gồm các dòng tiền vào và dòng tiền ra từ các hoạt động
kinh doanh thông thường ảnh hưởng đến thu nhập ròng (net
income) của công ty
=> Nguồn: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thể hiện đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp i tại năm t
Công thức
https://www.researchgate.net/profile/Dang-Thai-Binh
THE IMPACT OF
INTEGRATED
REPORTING ON
1 IMPROVING THE
QUALITY OF
FINANCIAL
REPORTING
Financial Reporting
Quality and
6
Investment
Efficiency
Financial Reporting
Quality and
6
Investment
Efficiency
Các bước đo lường FRQ
Để đo lường FRQ bằng cách sử dụng accrual gap, tác giả sử dụng mô hình Jones
--> Kết quả giá trị tuyệt đối các khoản phải thu ước tính được trích từ mô hình sẽ thể hiện sự nghịch đảo với chất lượng của báo
Mô hình Jones như sau:
Mô hình Jones được vận hành bằng cách sử dụng tích phân cắt ngang (tức là cho từng năm riêng biệt)
Khi giá trị tuyệt đối những phần còn lại trong mô hình càng cao sẽ thể hiện việc xảy ra sai sot, thao túng, gian lận trong BCTC
Bước 1: Có nhiều cách đo lường KNHĐLT, trong đó đo lường theo mô hình dự báo KNHĐLT chỉ số Atman Z, chỉ số Fulmer
Mô hình Altman Z (1968):
Z = 1,21 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 0,999X5
Bước 2: Trong mô hình có gồm 3 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc như sau:
Trong mô hình này, các biến độc lập là CFOi,t−1, CFOi,t, và CFOi,t+1, đại diện cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của côn
Biến phụ thuộc là WCAit, có thể là một biến đại diện cho vốn lưu động.
Các biến này được đo lường bằng cách chia cho tổng tài sản bình quân. Điều này có thể giúp chuẩn hóa các biến và làm cho ch
Bước 3: Dữ liệu
Mẫu nghiên cứu là tất cả 279 công ty niêm yết từ năm 2009 trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015,
chính, đầu tư, ngân hàng. Nguồn dữ liệu Datastream của Thomson Reuters, được truy cập từ Trung Tâm Nghiên cứu Kinh tế Tà
toán được công bố công khai của các công ty niêm yết. Sau các bước thực hiện thu thập dữ liệu, kết quả có 279 công ty niêm yế
liệu nghiên cứu đủ khái quát tổng thể thị trường nghiên cứu.
Bước 4: Tác giả kế thừa mô hình nghiên cứu của Habib và cộng sự (2013), Agrawal và Chatterjee (2015) để đo lường tác động
cứu được đề xuất như sau:
B1: Nghiên cứu sử dụng mô hình Binary Logistic để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sai phạm trong báo cáo tài chí
Mô hình Binary Logistic như sau:
B2: Đo lường các biến trong mô hình
Sai phạm trong báo cáo tài chính trong nghiên cứu này được đo lường bằng đại lượng (tương đối) là phần chênh lệch giữa lợ
BIẾN PHỤ THUỘC: Biến phụ thuộc trong mô hình được mã hóa là Y
Y=1 khi chênh lệch lợi nhuận trước kiểm toán và sau kiểm toán lớn hơn hoặc bằng 5%
Y=0 khi không xảy ra chênh lệch hoặc chênh lệch lợi nhuận trước kiểm toán và sau kiểm toán không trọng yếu (nhỏ hơn 5%
Chuẩn 5% được sử dụng dựa vào phương pháp định lượng để xác định sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính.
Giá trị chênh lệch lợi nhuận được tính bằng công thức sau:
Measurement of financial reporting quality (FRQ) is measured from earnings management of a firm with changes in discretiona
Modified Jones (1995). Dechow (1996), Teoh (1993), Ching (2002) and Klein (2002) measured earnings management as follow
Bước 1: Xác định các biến độc lập trong mô hình hồi quy, bao gồm kích thước Hội đồng quản trị (BSIZE), độc lập của Hội đồn
tịch Hội đồng quản trị kiêm CEO (BDUAL), giới tính của Hội đồng quản trị (BGENR), và BIG4.
Bước 2: Xác định các biến kiểm soát trong mô hình hồi quy, bao gồm kích thước công ty (SIZE) và đòn bẩy tài chính (LEV).
- SIZE (Size of the company) => Measure: Log base 10 of total assets
- LEV (Debt ratio) = Total liabilities / Total assets
Bước 3: trong quá trình đo lường FRQ (Chất lượng báo cáo tài chính) liên quan đến việc sử dụng mô hình hồi quy đã đề xuất đ
ty. Cụ thể, công thức hồi quy được đề xuất như sau:
FRQi,t=β0+β1BSIZEi,t+β2BDINDi,t+β3BMEETi,t+β4BDUALi,t+β5BGENRi,t+β6BIG4i,t+β7SIZEi,t+β8LEVi,t+εi.t
Trong đó:
- FRQi,t: là Chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp i trong năm t.
- BSIZEi,t, BDINDi,t, BMEETi,t, BDUALi,t, BGENRi,t, BIG4i,t: là các biến độc lập liên quan đến Hội đồng quản trị.
- SIZEi,t và LEVi,t: là các biến kiểm soát.
- εi.t: là sai số ngẫu nhiên.
Mô hình này giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố của Hội đồng quản trị và chất lượng báo cáo tài chính. Điều này r
lượng báo cáo tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện chất lượng báo cáo tài chính của các công ty.
Bước 4: Để đo lường FRQ, dựa vào chất lượng của các khoản dự phòng, theo Patricia M Dechow & Dichev (2002), để sử dụn
trước, năm hiện tại và năm sau, tất cả đều chia cho tổng tài sản ban đầu.
Biến WCAit/Ait-1 trong phương trình (2) là một biểu diễn của Dự phòng vốn lưu động (Working Capital Accruals - WCA) của
doanh nghiệp (Ait-1). Mục đích của việc đo lường này là để xác định mức độ mà các khoản dự phòng vốn lưu động (một thành
doanh nghiệp. Điều này giúp đánh giá chất lượng của báo cáo tài chính (FRQ - Financial Reporting Quality) của doanh nghiệp.
- CFOit-1, CFOit, và CFOit+1 là dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp i trong năm t-1, t và t+1.
- Ait-1 là tổng tài sản của doanh nghiệp i vào đầu năm t.
- α1, α2, và α3 là các hệ số hồi quy.
Kết quả của phương trình này cho phép đánh giá mức độ mà các khoản dự phòng vốn lưu động thay đổi so với dòng tiền hoạt đ
tuyệt đối của giá trị dư từ phương trình này càng cao, chất lượng của dự phòng dư càng thấp, và ngược lại. Điều này giúp chúng
Bước 5: Tạo ra một biến đại diện cho FRQ từ giá trị dư của phương trình (2) sau khi thực hiện hồi quy. Giá trị tuyệt đối của giá
phòng dư. Vì vậy, giá trị dư càng cao thì chất lượng của dự phòng dư càng thấp.
Step 1:
Accruals are estimates of future cash flows, and earnings will be more representative of future cash flows when there is lower e
model is a regression of working capital accruals on lagged, current, and future cash flows plus the change in revenue and PPE
Step 2: AccrualsQuality at year t is the standard deviation of the firm-level residuals from Equation 2 during the years t-5 to t-1
the computation of AccrualsQuality in that year. I multiply AccrualsQuality by negative one so that this variable becomes incre
I measure AccrualsQualityRel as the ratio of the standard deviation of the residuals from Equation 2 during years t-5 to t-1 to th
by negative one.
--> This measure captures the relative variance of the estimation errors in accruals compared to the total variance.
Step 3:
Estimate annual regressions of AccrualsQuality or AccrualsQualityRel on innate determinants of accruals quality as described b
The innate determinants are firm size, cash flow volatility, sales volatility, operating cycle, and the incidence of negative losses
into innate and discretionary components is described as follows:
where:
ReportingQuality is either AccrualsQuality or AccrualsQualityRel,
Size is the natural logarithm of total assets,
Cash Flow Vol is the standard deviation of cash flow from operating over years t-4 to t,
Sales Vol is the standard deviation of sales over years t-4 to t,
Oper. Cycle is the natural logarithm of the firm’s operating cycle,
Neg Net Income is the proportion of years the firms reported a negative net income before extraordinary items during years t-4
-->Estimate Equation 3 every year for all firms with available data in a given year.
Innate AQ (Innate AQRel) is the predicted value of Equation 3 when AccrualsQuality (AccrualsQualityRel) is used as the depe
when AccrualsQuality (AccrualsQualityRel) is used as the dependent variable.
Biến độc lập (nếu có) Nguồn
Tác động của khả năng hoạt động liên tục đến chất lượ
Tác động của khả năng hoạt động liên tục đến chất lượ
Các nhân tố ảnh hưởng đến sai phạm trong báo cáo tài
Biến độc lập: (có rõ các cách đo lường từng biến trong bảng 1/ trang 5)
- Sự kiêm nhiệm
- Sự độc lập của HĐQT
- Kiểm toán độc lập
- Đòn bẩy tài chính
- Tăng trưởng doanh thu
- Số công ty con
- Quy mô công ty
Independent variables
Audit committee effectiveness:
_ AC SIZEit = Audit committee size
_ AC MEETINGit = Ratio of number of audit committee meetings to
total meetings
_ AC EXPit = Auditors with expertise in accounting and finance ratio
Audit Quality:
AUDITFEEit = Audit fees
AUDITSIZEit = Audit firm size, 1=Big 4 and 0=others
AUDITREPORTit =Auditor report, 1 = Clean report and 0 = others
6.The effectiveness and Audit Quality on Financial Re
Control variables
BSIZEit = Number of board members
BINDit = Board independence ratio
BMEETit = Frequency of board meetings
LEVit = Leverage ratio
ROAit = Return on assets
GROWTHit = Rate of growth of assets
QRit = Quick ratio
FIRMSIZEit = Firm size measured from the natural log of assets
GROUPit = Industry group
it ε = Errors of the model
Board of Directors and Financial Reporting Quality in
Board of Directors and Financial Reporting Quality in
- Investment: Sự gia tăng ròng trong tài sản hữu hình, tài sản vô hình/độ trễ
của tổng tài sản
- SalesGrowth: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu từ năm t-2 đến năm t-1
- LnvEff (Hiệu quả đầu tư): Giá trị tuyệt đối của phần dư trong mô hình (1) nhân với -1
- Overinvest (Đầu tư quá mức): Phần dư dương trong mô hình (1) nhân với -1
- Underinvest (Đầu tư dưới mức): Phần dư âm trong mô hình (1)
- FRQ (Chất lượng báo cáo tài chính), 3 cách tính là:
+ FRQ_MNST: Giá trị tuyệt đối của phần dư trong mô hình (2) nhân với -1
+ FRQ_KASZ: Giá trị tuyệt đối của phần dư trong mô hình (3) nhân với -1
+ FRQ (Aggreg) = ( FRQ_MNST+ FRQ_KASZ)/2
- ∆AR: Sự thay đổi hàng năm trong các khoản phải thu
- ∆Sales: Sự thay đổi hàng năm trong doanh thu bán hàng
- TA (Tổng các khoản trích trước): Sự thay đổi trong tài sản ngắn hạn không có tính thanh khoản –
sự thay đổi trong nợ ngắn hạn + sự thay đổi trong khoản nợ ngắn hạn ngân hàng – khấu hao.
- PPE: Tài sản, máy móc và thiết bị
- ∆CFO: Sự thay đổi trong dòng tiền hoạt động
- CFO: Dòng tiền hoạt động
- STDebt (kì hạn nợ công ty) = Nợ ngắn hạn/tổng nợ
- LnSales (Quy mô): Logarit tự nhiên của tổng doanh thu
- LnAge (Số năm hoạt động của công ty): Logarit tự nhiên của số năm hoạt động tính từ khi công ty
được
thành lập
- Tang (Hữu hình): Tài sản cố định hữu hình/tổng tài sản
- StdCFO (Độ lệch chuẩn của dòng tiền): Độ lệch chuẩn của dòng tiền từ năm t-2 đến năm t
- StdSales (Độ lệch chuẩn của doanh thu): Độ lệch chuẩn của doanh thu từ năm t-2 đến năm t
- Tobin’s Q (Cơ hội tăng trưởng) = (Giá trị thị trường của vốn cổ phần+giá trị sổ sách của nợ)/giá trị
sổ sách của tổng tài sản
- Tang (Hữu hình): Tài sản cố định hữu hình/tổng tài sản
- StdCFO (Độ lệch chuẩn của dòng tiền): Độ lệch chuẩn của dòng tiền từ năm t-2 đến năm t
- StdSales (Độ lệch chuẩn của doanh thu): Độ lệch chuẩn của doanh thu từ năm t-2 đến năm t
- Tobin’s Q (Cơ hội tăng trưởng) = (Giá trị thị trường của vốn cổ phần+giá trị sổ sách của nợ)/giá trị
sổ sách của tổng tài sản
- NEG: Biến giả bằng 1 nếu doanh thu tăng trưởng âm và 0 trong trường hợp còn lại
- AM (Kì hạn của tài sản): AM = β1* (Nhà cửa máy móc thiết bị/ Khấu hao hàng năm) + β2* (Khoản
phải thu/ Doanh thu thuần) + β3 *(Hàng tồn kho/ Giá vốn hàng bán + Khoản phải thu/ Doanh thu
ròng) + β4*1
- Tax (Thuế) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lev (Mức độ nợ) = Nợ/Tổng tài sản
|DA| is the absolute value of abnormal accruals
DA is the signed value of the abnormal accruals.
DD is the standard deviation of residuals from the modified Dechow and Dichev model
InsiDebt is an indicator variable for CEO relative leverage
- Investment (t+1)
- AQ (Accrual Quality)
- SIZE
- Cash Flow Vol
- Sales Vol
- Oper. Cycle
- Neg Net Income
- FDi,t: Phát triển tài chính
- ICTi,t: Đại diện cho tài chính điện tử
- GDPgrowthit: Tăng trưởng GDP
- Nat.resi,t: Tài nguyên tự nhiên
- Cont. Var: Các biến kiểm soát
- SIZE
- LEV
- CASH
- CA_CL
- Firm Size
- Profitability
- Liquidity
- Leverage
- Listing Age
- GRI
- Size
- ROA
- MTB
- Leverage
- Sales
- Industry
CÁCH ĐO LƯỜNG BIẾN
H1: Ứng dụng CNTT giảm rủi ro của NHTM.
H2: Ứng dụng CNTT tăng rủi ro của NHTM.
- Banh_risk it = Rủi ro của ngân hàng được đo lường bằng logarit tự nhiên của Z-score đo
lường rủi ro của ngân hàng i tại năm t. (Với Z-score = (ROA + ETA)/ .ROA
- ICDINTEX it = Chỉ số ứng dụng CNTT ngân hàng i tại năm t.
- ROEit = Tỷ suất sinh lời/ vốn chủ sở của ngân hàng i tại năm t.
- SIZEit = Quy mô tài sản của ngân hàng i tại năm t.
- LTAit = Tỷ lệ cho vay/ tài sản của của ngân hàng i tại năm t.
- LIQit = Chỉ số thanh khoản của ngân hàng i tại năm t.
- Assetgrowthit = Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản của ngân hàng i tại năm t.
- i: ngân hàng,
- t: năm,
- ε: sai số.
các giả thuyết về tác động FQR và kì hạn nợ đến hiệu quả đầu tư:
H1: Các công ty có FQR cao hơn sẽ mang lại hiệu quả đầu tư cao hơn (giảm vấn đề đầu tư quá mức và đầu
tư dưới mức).
H2: Các công ty sử dụng nợ ngắn hạn cao hơn (kì hạn nợ thấp hơn) sẽ mang lại hiệu quả đầu tư cao hơn.
H3: Mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư là mạnh hơn đối với các công ty sử
dụng nợ ngắn hạn thấp hơn (kì hạn nợ cao hơn).
Bước 1: nhóm tác giả ước lượng biến phụ thuộc hiệu quả đầu tư (LnvEff), đầu tư quá mức (Overinvest),
đầu tư dưới mức (Underinvest) dựa trên cơ hội tăng trưởng.
Độ lệch của mô hình như là sai số trong phần dư thể hiện đầu tư không hiệu quả.
=> Phần dư dương có nghĩa là công ty đang đầu tư ở mức cao hơn so với kì vọng dựa theo tốc độ tăng
trưởng của doanh thu bán hàng, và là đầu tư quá mức. => Phần dư âm có nghĩa là công ty đang đầu tư ở
mức thấp hơn so với kì vọng dựa theo tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng, và là đầu tư dưới mức.
Bước 2: Ước lượng biến độc lập FRQ.
Để ước lượng FRQ, sử dụng 3 phương pháp khác nhau. Mô hình được ước lượng theo nhóm từng năm và
ngành như sau:
+ Phương pháp đo lường đầu tiên theo mô hình nghiên cứu McNichols & Stubben (2008):
=> Doanh thu vượt trội (là một đại diện của quản lí thu nhập) là phần dư của mô hình (2), đại diện cho sự
thay đổi trong các khoản phải thu mà không được giải thích bởi sự tăng trưởng trong doanh thu bán hàng.
Biến FRQ là giá trị tuyệt đối của phần dư nhân với -1, vì thế giá trị càng cao thì FRQ càng cao
(FRQ_MNSTi,t = −|ε̂i,t|).
+ Phương pháp đo lường thứ hai dựa trên mô hình nghiên cứu của Kasznik (1999).
Biến đại diện thứ hai của FRQ là giá trị tuyệt đối của phần dư từ mô hình (3) nhân với -1, (FRQ_KASZi,t
= −|ε̂i,t|).
+ Phương pháp đo lường thứ ba được tính bằng bình quân các giá trị tiêu chuẩn của hai biến
FRQ_MNST và FRQ_KASZ.
=> FRQ_MNST, FRQ_KASZ, Aggreg đều được kì vọng có mối tương quan dương với hiệu quả đầu tư vì
tính trung thực của số liệu kế toán sẽ cải thiện hiệu quả đầu tư bằng cách giảm thiểu vấn đề bất cân xứng
thông tin, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, khuyến khích đầu tư vào các dự án có tỉ suất sinh lợi cao
Bước 4: Ước lượng các biến kiểm soát cho mô hình nghiên cứu nhằm để tăng tính bền vững cho mô hình.
Bước 5:
Mở rộng phân tích trước đó bằng cách kiểm tra sự thay đổi trong mức độ nợ ngắn sẽ làm tăng hay giảm
ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính đến hiệu quả đầu tư. Để kiểm tra tác động này, đưa vào mô
hình hiệu quả tương tác giữa FRQ và biến giả kì hạn nợ (DumSTDebt).
=> Biến này có giá trị bằng 1 nếu tỉ lệ nợ ngắn hạn/tổng nợ là trên mức trung vị và 0 trong trường hợp còn
lại.
Bước 6: Kiểm định nội sinh theo phương pháp 2SLS
Để giải quyết mối quan hệ nội sinh giữa STDebt và FRQ, sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé
nhất 2 giai đoạn (2SLS). Ở giai đoạn đầu, ước tính lại mức độ nợ ngắn hạn của các công ty (theo mô hình
6), và ở giai đoạn hai, sử dụng ước tính này để ước lượng lại mô hình 4.
- SIZE đo bằng công thức logarit tự nhiên của tổng tài sản
- LEV = Total obligations divided by total equity
- CASH = Cash and its equivalent / total assets
- CA_CL: It is the ratio of current assets to the ratio of current liabilities.
In this study, the sampling technique is conducted using Stratified Proportional Random Sampling. The
number of samples in this study is determined using Slovin method. The number of samples to be taken is
as many as 72 people from 39 SKPD in Central Lombok district government. The number is based on the
sample adequacy criteria by Slovin:
n = N/ (1+N(e))^2
GRI is an ordinal variable that takes values between 0 and 3, according to the compliance of the
CSR information reported by the company with GRI guidelines.
Size is a numerical variable measured by the logarithm of total assets.
ROA is a numerical variable that represents the return on assets.
MTB is a numerical variable that represents the market-to-book ratio.
Leverage is a numerical variable measured as the ratio of debt to equity.
Sales is a numerical variable measured by the total sales scaled by total assets.
Industry is a multinomial variable that represents the activity sector.
CÁCH ĐO LƯỜNG BIẾN
Bước 1:
Investmenti,t = β0 + β1 SalesGrowthi,t-1 + ɛi,t (1)
- Investmenti,t: tổng đầu tư của công ty i trong năm t, được tính cho mỗi năm và theo ngành (Gomariz & Ballesta,
2014)
- SalesGrowthi,t-1: tốc độ tăng trưởng của doanh thu công ty i từ năm t-2 đến năm t-1.
- Biến phụ thuộc LnvEff của mô hình: là giá trị tuyệt đối của phần dư nhân với -1
Bước 2:
Phương pháp đo lường thứ 2: TAi,t = β0 + β1 ∆Salesi,t + β2 PPEi,t + β3 ∆CFOi,t + ɛi,t (3)
- TAi,t : Tổng các khoản trích trước của công ty i trong năm t;
- PPEi,t: Tài sản, máy móc và thiết bị; và
- ∆CFOi,t: Sự thay đổi trong dòng tiền hoạt động. Tất cả các khoản mục đều bị giảm xuống bởi độ trễ của tổng tài
sản.
Bước 4:
Trong đó:
LnvEffit: Hiệu quả đầu tư của công ty i tại thời điểm t;
FRQit: Chất lượng báo cáo tài chính công ty i tại thời điểm t; và
STDebtit: Kì hạn nợ công ty i tại thời điểm t.
Bước 5:
Chuyển đổi số Tác động của ứng dụng công nghệ thông tin tới rủi ro của ngân hàng thương mại
Chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam
Tóm tắt Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán - Bằng chứng th
Sci-Hub | The effect of CEO inside debt holdings on financial reporting quality | 10.1007/s11142-014-9305-8 (yncjkj.com)
The impact of audit quality, audit committee and financial reporting quality: evidence from Malaysia.pdf
Stakeholder pressure and the quality of sustainability report evidence from Indonesia.pdf
The effect of firm size, financial performance, listing age and audit quality on Internet Financial Reporting.pdf
The effect of information technology, adherence to accounting rules, and human resources on the reliability of financial statements in Centra
mẫu gồm 200 doanh nghiệp phi tài chính được niêm
yết tại HOSE trong giai đoạn từ năm 2009-2015.
mẫu gồm 200 doanh nghiệp phi tài chính được niêm
yết tại HOSE trong giai đoạn từ năm 2009-2015.
- Biến phụ thuộc LnvEff (hiệu quả đầu tư) của mô hình chính = giá trị tuyệt đối của phần dư nhân với -1
2. Biến độc lập FRQ ( theo mô hình nghiên cứu McNichols & Stubben (2008)):
∆ARi,t = β0 + β1 ∆Salesi,t + ɛi,t (2)
Trong đó
- ∆ARi,t : Sự thay đổi các khoản phải thu hàng năm của công ty i trong năm t = Khoản phải thu năm t - Kh
- ∆Salesi,t: Sự thay đổi doanh thu bán hàng hàng năm của công ty i trong năm t = Doanh thu bán hàng nă
- LnAge: (Số năm hoạt động của công ty) = Logarit tự nhiên của số năm hoạt động tính từ khi công ty đ
*VD: Công ty A được thành lập vào ngày 4 tháng 4 năm 1975. Để tính logarit tự nhiên của số năm hoạt độ
ty từ ngày thành lập => cần biết ngày hiện tại. Giả sử ngày hiện tại là 11 tháng 3 năm 2024, thì số năm ho
Microsoft là:
2024−1975=49 (năm)
Vậy logarit tự nhiên của số năm hoạt động của công ty A là: ln(49)≈3.8918
Tobin’s Q): Giá trị thị trường của vốn cổ phần + giá trị sổ sách của nợ)/ giá trị sổ sách của tổng tài sản
Phương pháp 2: Biến FRQ_KASZ là giá trị tuyệt đối của phần dư trong mô hình (3) nhân với -1
𝑇𝐴𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝑆𝑎𝑙𝑒𝑠𝑖,𝑡 + 𝛽2𝑃𝑃𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽3∆𝐶𝐹𝑂𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡 (3)
Phương pháp 3: lấy bình quân giá trị của 2 biến FRQ_MNST và FRQ_KASZ
Để xem xét ảnh hưởng của các khoản nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư, bài nghiên
cứu sử dụng biến STDebt, được đo lường bằng cách lấy nợ ngắn hạn chia cho tổng nợ.
- FRQ: (biến phụ thuộc): chất lượng thông tin báo cáo tài chính của công ty i tại thời điểm t
- Altman (biến độc lập): khả năng hoạt động liên tục của công ty i tại thời điểm t
- FA (biến kiểm soát): tài sản cố định hữu hình của công ty i tại thời điểm t (FA = Nguyên giá tài sản cố địn
- LEV (biến kiểm soát): tỷ lệ tổng nợ phải trả trên tổng tài sản của công ty i tại thời điểm t (LEV= Tổng nợ p
- ROA (biến kiểm soát): tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản của công ty i tại thời điểm t (ROA= Lợi nhuận trước thu
- SIZE (biến kiểm soát): quy mô doanh nghiệp của công ty i tại thời điểm t (SIZE= ln(Tổng tài sản)
- WCA (biến kiểm soát): vốn lưu động của công ty i tại thời điểm t (WCA = (Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạ
Proxies for Financial Reporting Quality
1. Estimate
2. Performance-adjusted
discretionarydiscretionary
revenues accruals (estimate the following model by country and for each in
3. based on the cross-sectional model (estimate the following model by country and for each industry th
16 observations):
Investi,t as the sum of new investment in machinery, equipment, vehicles, land, buildings, and research an
development expenditures, less the sale of fixed assets, and scaled by lagged total assets for firm i in year
NEGi,t1 takes the value of 1 for negative revenue growth, and 0 otherwise.
Nguồn
Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều
Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến hiệu.pdf
Tác động của khả năng hoạt động liên tục đến chất lượng.pdf
9. Financial Reporting Quality and Investment Efficiency of Private Firms in Emerging Markets.pdf
n báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu nhà nước.pdf
Emerging Markets.pdf
STT Tên bài báo
Độ lệch của mô hình như là sai số trong phần dư thể hiện đầu tư không hiệu quả. Phần dư dương có
nghĩa là công ty đang đầu tư ở mức cao hơn so với kì vọng dựa theo tốc độ tăng trưởng của doanh
thu bán hàng, và là đầu tư quá mức. Phần dư âm có nghĩa là công ty đang đầu tư ở mức thấp hơn so
với kì vọng dựa theo tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng, và là đầu tư dưới mức.
Một doanh nghiệp được gọi là hiệu quả về mặt đầu tư khi lựa chọn thực hiện tất cả các dự án có NPV
dương.
Liên quan đến cơ hội đầu tư, đầu tư không hiệu quả bao gồm việc lựa chọn những dự án có NPV
dương trong trường hợp không có lựa chọn đối nghịch hay chi phí đại diện (đầu tư dưới mức).
Ngoài ra, đầu tư không hiệu quả cũng bao gồm việc lựa chọn những dự án có NPV âm (đầu tư quá
mức) .
Đầu tư dự kiến là số tiền đầu tư, là các cơ hội tăng trưởng. Cụ thể, hiệu quả đầu tư sẽ tồn tại khi không
có sai lệch so với mức đầu tư dự kiến.
Investment = (Research and development expenditure + capital expenditure + acquisition expenditure)
- (cash from property, plant, equipment)]x 100/ độ trễ của tổng tài sản
Hiệu quả đầu tư được đo lường bằng hệ số ICOR. ICOR là chỉ số cơ bản để phân tích hiệu quả đầu tư
Model specification
(1) - InvEff represents investment efficiency. FRQ represents different proxies of FRQ
- STDebt is an inverse proxy of debt maturity, the level of short-term debt over total debt (short- and
long-term debt)
- Both FRQ and STDebt improve investment efficiency, we expect b1 and b2 to be positive and
significant. The rest are control variables that may influence
investment efficiency and innate determinants of FRQ: size, age, tangibility, standard deviation of cash
flow and sales, Tobin’s Q, Alt-man’s Z-score, presence of losses, cash flow from operations, length of
the operating cycle, and industry dummies.
- Estimate the model using t-statistics based on standard errors clustered at the firm and the year
level, which are robust to both heteroskedasticity and within-firm serial correlation.
- As shown in the literature review section, FRQ and the use of short-term debt can contribute to
alleviating asymmetric information problems and thus improve investment efficiency
- After testing the effects of FRQ and short-term debt on investment efficiency, we will extend the
previous analysis to examine if the effect of FRQ on investment efficiency is increasing or decreasing
with the level of debt maturity. To check this, we include an interaction effect between FRQ and a
dummy variable for our inverse proxy of debt maturity (DumSTDebti,t) which takes the value 1 if the
proportion of short-term debt over total debt is above the median and zero otherwise (2):
- FRQDumSTDebt represents the interaction effect.
- b1 indicates the effect of FRQ on investment efficiency for firms whose level of short-term debt is
lower than the median and the sum of the coefficients on the main and interaction effect
- b1 + b3, represents the FRQ effect on investment efficiency for firms whose level of short-term debt is
higher than the median.
Therefore, if the effect of FRQ on investment efficiency is stronger for those firms with lower maturities
(higher proportion of short-term debt), b3 will be positive and significant, whereas if the effect of FRQ on
investment efficiency is lower for those firms with shorter maturities, b3 will be negative and significant.
Số liệu cần thu thập và cách
SalesGrowth: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu từ năm t-2 đến năm t-1
STDebt (kì hạn nợ công ty) = Nợ ngắn hạn/ tổng nợ
NEGi,t1 takes the value of 1 for negative revenue growth, and 0 otherwise.
=> Estimate the investment model cross-sectionally for each year and industry. The residuals from the reg
reflect the deviation from the expected investment level, and we use these residuals as a firm-specific prox
investment inefficiency. A positive residual means that the firm is making investments at a higher rate than
according to the sales growth, so it will overinvest. In contrast, a negative residual assumes that real inves
than that expected, representing an underin- vestment scenario. Our dependent variable will be the absolu
the residuals multiplied by 1, so a higher value means higher efficiency (InvEffi,t).
ường
SalesGrowth = (Doanh thu năm t-1 - doanh thu năm t-2)/ doanh thu
năm t-2
Doanh thu vượt trội (là một đại diện của quản lí thu nhập) là phần dư của mô hình (2),
đại diện cho sự thay đổi trong các khoản phải thu mà không được giải thích bởi sự
Trần Thị Thùy Linh & Mai Hoàng Hạnh. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 26(10), 27-50 35 tăng
trưởng trong doanh thu bán hàng. Biến FRQ là giá trị tuyệt đối của phần dư nhân với -
1, vì thế giá trị càng cao thì FRQ càng cao ( 𝐹𝑅𝑄_ 𝑀𝑁𝑆𝑇𝑖, 𝑡 = −| 𝜀̂𝑖, 𝑡|)
Phương pháp 1: Biến FRQ_MNST là giá trị tuyệt đối của phần dư trong mô hình (2)
nhân với -1
∆𝐴𝑅𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1∆𝑆𝑎𝑙𝑒𝑠𝑖,𝑡 + 𝜖𝑖,𝑡 (2)
Phương pháp 2: Biến FRQ_KASZ là giá trị tuyệt đối của phần dư trong mô hình (3)
nhân với -1
𝑇𝐴𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝑆𝑎𝑙𝑒𝑠𝑖,𝑡 + 𝛽2𝑃𝑃𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽3∆𝐶𝐹𝑂𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖, 𝑡 (3)
The model is estimated separately for each industry-year group. Discretionary revenues
are the residuals from Eq. (4), which represents the change in accounts receivable that
is not explained by sales growth. Our first proxy for FRQ will be the absolute value of the
residuals multiplied by 1. Thus, higher values indicate higher FRQ,
The second measure for FRQ (5) is obtained from the model of discretionary
accruals developed by Kasznik (1999), based on Jones (1991):
- TAi,t: is total accruals, calculated as the change in non-liquid current assets minus the
change in current liabilities plus the change in the short-term bank debt, minus
depreciation.
- DSalesi,t: is the change in revenues; PPEi,t is property, plant and equipment;
- DCFOi,t: is the change in cash flow from operations. All terms are deflated by lagged
total assets.
The model is estimated in its cross-sectional version for each year and industry. The
second proxy for financial reporting quality will be the absolute value of residuals from
Eq. (5) multiplied by 1, so a higher level represents higher FRQ
Our third proxy (6) is based on the accruals quality model developed by Dechow and
Dichev (2002). In this model, current working capital accruals are regressed on cash
flow from operations of the previous year, the current year and the subsequent year.
- WCAi,t: is working capital accruals, calculated as the change in non-liquid current
assets, minus the change in current liabilities plus the change in short-term bank debt.
- CFOi,t1, CFOi,t and CFOi,t+1: are the cash flow from operations, which are
expressed by the difference between net income before extraordinary items and total
accruals.
All variables are deflated by average total assets. As in the previous models, the
estimation is carried out by year and industry. The residuals from Eq. (6) reflect the
variation in working capital accruals unexplained by cash flow of the current year and
adjacent periods. Therefore, the third measure of FRQ will be the absolute value of the
residuals multiplied by 1. Thus a higher value represents higher FRQ, Finally, the fourth
measure of FRQ, Aggregi,t, is calculated as the average of the standardized values of
the three proxies. A higher value means higher FRQ.
được đo lường = CT nào
∆AR: Sự thay đổi hàng năm của các khoản khoản phải thu
= (Khoản phải thu năm t - Khoản phải thu năm t-1) / tổng tài sản năm t-1
∆Sales: Sự thay đổi hàng năm trong doanh thu bán hàng
= (Doanh thu năm t –Doanh thu năm t-1)/ tổng tài sản năm t-1
Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến hiệu.pdf
How Does Financial Reporting Quality Relate to Investment Efficiency?.pdf
9. Financial Reporting Quality and Investment Efficiency of Private Firms in Emerging Markets.pdf
Tác động của khả năng hoạt động liên tục đến
2 chất lượng thông tin báo cáo tài chính các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Các đặc điểm bên trong công ty tác động đến
3 chất lượng thông tin BCTC: Bằng chứng thực
nghiệm tại VN
Các đặc điểm bên trong công ty tác động đến
3 chất lượng thông tin BCTC: Bằng chứng thực
nghiệm tại VN
Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu nhà n
Tác động của khả năng hoạt động liên tục đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng
Các đặc điểm bên trong công ty tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại VN
Board of Directors and Financial Reporting Quality in Vietnam Listed Companies (Hội đồng quản trị và chất lượng báo cáo tài