Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
KINH TẾ KINH DOANH
KINH TẾ KINH DOANH
CHƯƠNG 1
1. Các vấn đề cơ bản của kinh tế kinh doanh
a. Tổng quan về doanh nghiệp (xem lại luật)
Thị trường
Cấu trúc thị trường
● Giá trần, giá sàn có thể không còn được áp dụng, thị trường diễn ra theo cung cầu
● Doanh nghiệp có khả năng tự định giá của mình hay không tùy thuộc vào cấu trúc
thị trường doanh nghiệp tham gia vào
Khái niệm
Kỳ vọng (E/Pe)
Qd = f(P)
● Luật cầu: Lượng cầu tăng khi giá giảm và lượng cầu giảm khi giá tăng, các yếu tố
khác là không đổi
∆Q/∆P <0
Hàm cầu ngược: Hàm cầu khi giá được thể hiện dưới dạng hàm của lượng cầu
P=f(Qd)
● Xem lại câu hỏi, bảng hỏi, có khiến người trả lời trả lời ngược lại không -> làm
lại
● Xây dựng lại cơ sở lý luận
● Xây dựng lại các biến quan sát
● Mặt hàng mình đang hỏi mình cho là thứ cấp, với người mình hỏi có phải là thứ
cấp không
● Có thể làm lại nghiên cứu
Hàng thay thế trong sản xuất ● Kinh doanh nhiều mặt hàng, các mặt hàng sử
dụng chung nguồn lực từ doanh nghiệp -> đa
dạng hóa sản phẩm
● Không sản xuất cùng số lượng -> có sự cạnh
tranh về nguồn lực. Tăng sp có nhu cầu cao,
giảm sp có nhu cầu thấp -> cung thay đổi
Hàng bổ sung trong sản xuất ● Cùng nguồn lực có thể tạo ra nhiều sản phẩm
chính - phụ tùy vào định hướng kinh doanh và
nhu cầu thị trường.
● Ex: nuôi gia cầm, thịt sản phẩm chính, trứng sản
phẩm phụ hoặc ngược lại
P=f(Qs)
NB = TB – TC
Mức tối ưu của hoạt động
Mức hoạt động mà ở đó lợi ích ích ròng là tối đa
● Mức hoạt động tăng dần, TC tăng theo, nhưng TB thu được sẽ thấp hơn
TC phải bỏ ra khi hoạt động đến một mức nào đó
● Khi TB>TC -> NB <0 -> thua lỗ
● Điểm cực đại của TB không phải là điểm cực đại của NB
● Điểm cực đại của NB: là chênh lệch lớn nhất giữa TB và TC
● Luôn phải đối mặt với những hạn chế trong các phương án quyết định
● Tối ưu hóa có ràng buộc là tối đa hóa lợi nhuận kèm theo những hạn chế
trong sự sẵn có về nguồn lực, hoặc tối thiểu hóa chi phí kèm những yêu
cầu tối thiểu cần được thỏa mãn
● Vấn đề chung là tìm ra điểm cực trị của hàm f(x,y) tương ứng với các
đẳng thức dạng: g(x,y) = 0
Tối đa hóa hoặc tối thiểu hóa hàm mục tiêu khi có điều kiện ràng buộc
● lợi ích cận biên của mỗi đơn vị tiền được chi tiêu cho tất cả các hoạt động
là bằng nhau
CHƯƠNG 2
TR = P*Aq*0
TC = P*Aq*0
P = ACmin
-> doanh nghiệp hòa vốn, tiếp tục sản
xuất
TR = P*Aq*0
TC = CBq*0
TR = P*Aq*0
TC = CBq*0
P = AVCmin
-> Doanh nghiệp lỗ, ngừng sản xuất để
tối thiểu hóa lỗ
TR = P*Aq*0
TC = CBq*0
4. Nếu P >= AVCmin, tìm mức sản lượng tối ưu, tại đó: P = SMC
● Giải phương trình để tìm mức sản lượng tối ưu (Q*)
5. Tính tổng lãi hay mức thua lỗ
6. Nếu P < AVCmin, hãng đóng cửa ngừng sản xuất và lợi nhuận bằng TFC
CHƯƠNG 3
Quy tắc nào tốt nhất
Giá trị kỳ vọng của các kết cục khác nhau trong một phân bổ xác suất là
- Giá trị kỳ vọng không đưa ra giá trị thực cho các kết cục ngẫu nhiên
- Giá trị kỳ vọng chỉ ra giá trị trung bình của các kết cục sẽ xảy ra nếu quyết
định có tính rủi ro được lặp lại với một số lần xảy ra lớn
Ví dụ về EV
Phương sai
- Phương sai của một phân bố xác suất đo lường độ phân tán của một
phân bố về giá trị trung bình của nó
- Phương sai thường được dùng để chỉ ra rủi ro gắn với quyết định đó: nếu
giá trị kỳ vọng của 2 phân bố là như nhau, phân bố với phương sai lớn hơn
sẽ gắn với rủi ro cao hơn
Độ lệch chuẩn
- Khi giá trị kỳ vọng của các lựa chọn bằng nhau, doanh nghiệp có thể so
sánh độ lệch chuẩn để đánh giá rủi ro
- Độ lệch chuẩn càng lớn thì càng rủi ro
Hệ số biến thiên
- Khi giá trị kỳ vọng của các kết cục khác nhau đáng kể, DN nên đo lường
mức độ rủi ro của một quyết định tương ứng với giá trị kì vọng bằng cách
sử dụng hệ số biến thiên
- Đo lường mức độ rủi ro tương đối
3 quy tắc:
● Quy tắc giá trị kỳ vọng
● Phân tích phương sai - giá trị trung bình
● Phân tích hệ số biến thiên
Phương pháp ra quyết định sử dụng phương sai và giá trị trung bình
● Nếu quyết định A có giá trị kỳ vọng lớn hơn và phương sai thấp hơn quyết
định B -> chọn quyết định A
● Nếu quyết định A & B có cùng phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) -> chọn
quyết định có giá trị kỳ vọng lớn hơn
● Nếu quyết định A và B đều có cùng giá trị kỳ vọng -> chọn quyết định có
phương sai/độ lệch chuẩn thấp hơn
Quyết định được chọn là quyết định có hệ số biến thiên nhỏ nhất
Khi một quyết định được ra có tính lặp lại, với xác suất giống nhau mỗi lần:
- Quy tắc giá trị kỳ vọng là quy tắc đáng tin cậy nhất đem lại tối đa hóa lợi
nhuận (kỳ vọng)
- Lợi nhuận trung bình của một quá trình hoạt động mang tính tính rủi ro
lặp lại nhiều lần sẽ tiến tới giá trị kỳ vọng của hoạt động đó
Các quy tắc cho việc ra quyết định có tính rủi ro sẽ được áp dụng để phân tích và
hướng dẫn quá trình ra quyết định
Đa dạng hóa
Phân bổ sức lực hay vốn đầu tư vào một loạt các hoạt động kết cục không liên
quan chặt chẽ với nhau thì có thể sẽ loại trừ được một số rủi ro
—-------------
Ví dụ
Giả sử một cá nhân làm đại lý bán hàng cho một hãng sản xuất đồ gia dụng. Họ
có thể dành toàn bộ nguồn lực của mình để bán quạt điện, máy điều hòa không
khí hoặc bán chăn, đệm; hoặc chia tất cả các nguồn lực để vừa bán quạt điện,
máy điều hòa không khí vừa bán chăn, đệm.
Rõ ràng là các nhóm mặt hàng này đem lại kết quả trái ngược nhau trong cùng
một điều kiện thời tiết. Cá nhân này không biết thời tiết năm tới sẽ nóng hay
lạnh. Vì thế họ phải tìm cách để giảm đến mức tối thiểu rủi ro trong bán hàng
bằng cách đa dạng hóa
-> Phân chia nguồn lực của mình để bán 2 loại hàng hóa chứ không phải 1 loại
Giả sử xác suất khả năng trời nóng và lạnh như nhau đều bằng 0.5. Thu nhập từ
2 loại hàng khi trời nóng/lạnh như sau
Nếu chỉ bán 1 mặt hàng thì thu nhập kỳ vọng sẽ là 150 triệu đồng
Nếu bán 2 mặt hàng thì thu nhập chắc chắn sẽ là 150 triệu đồng
-> Rủi ro đã được loại bỏ hoàn toàn
—-------------
Tuy nhiên, trong thực tế việc đa dạng hóa chỉ giảm thiểu một phần chứ không
thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro.
Bảo Hiểm
- Những người ghét rủi ro thường sẵn sàng từ bỏ bớt thu nhập để tránh rủi
ro
- Nếu tổng phí bảo hiểm bằng thiệt hại kỳ vọng thì những người ghét rủi ro
sẽ sẵn sàng mua đủ số bảo hiểm để được đền bù mọi thiệt hại tài chính
mà họ có thể phải chịu
- Giá của rủi ro (hay phần đền bù rủi ro) là số tiền mà một người ghét rủi ro
sẵn sàng trả để tránh rủi ro
- Công ty bảo hiểm có lãi bằng cách: tái đầu tiền từ tiền thu được từ người
mua bảo hiểm, thường là vào các quỹ tài chính khác nhau
—-------------
Ví dụ
Một người có $50.000 và khả năng bị trộm $10.000 là 10%. Tình hình tài sản
người đó trong 2 trường hợp mua bảo hiểm và không mua bảo hiểm
—-------------
Vấn đề trong bảo hiểm
- Rủi ro đạo đức: phát sinh từ thông tin không cân xứng
- Lựa chọn ngược: phát sinh khi chính sách bảo hiểm dẫn đến những người
có rủi ro cao có cầu về nó
EVWPI = Tiền lời/lỗ tương ứng với phương án tốt nhất của TT1*P(TT1) +...+ Tiền
lời/lỗ tương ứng với phương án tốt nhất của TTn*P(TTn)
—-------------
Ví dụ
Trong khi cân nhắc về dự án đầu tư, ông A có ông A có nhờ công ty tư vấn nghiên
cứu thị trường Marketing cung cấp cho ông A thông tin về tình hình th tình hình
thị trường của sản phẩm
Công ty Marketing đề nghị cung cấp thông tin chính xác về thị trường với giá
$65.000. Thông tin này giúp ông A hạn chế việc đưa ra quyết định sai lầm tốn
kém.
Vấn đề: Ông A có nên mua thông tin này hay không? Giá mua là đắt hay rẻ? Mua
bao nhiêu là hợp lý?
GIẢI
EMV1 = 0.5*200.000 + 0.5*(-180.000) = 10.000
EMV2 = 0.5*100.000 + 0.5*(-20.000) = 40.000
EMV3 = 0.5*0 + 0.5*0 = 0
=> maxEMV = 40.000
Cho phép xem xét thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro
Người đưa ra quyết định sẽ lựa chọn phương án đem lại lợi ích kỳ vọng cao nhất
Hàm lợi ích về lợi nhuận đưa ra một chỉ số để đo lường mức lợi ích có được khi
đạt được mức lợi nhuận nào đó
- Theo lý thuyết lợi ích kỳ vọng, các quyết định được đưa ra nhằm tối đa
hóa lợi ích kỳ vọng của lợi nhuận của DN
- Các quyết định được đưa ra bằng cách tối đa hoá lợi ích kỳ vọng của lợi
nhuận phản ánh thái độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp
● Trong trường hợp DN trung lập với rủi ro, các quyết định là giống
nhau về tối đa hoá lợi ích kỳ vọng, hoặc tối đa hoá lợi nhuận kỳ
vọng
Ghét rủi ro
- Thuật ngữ mô tả người ra quyết định lựa chọn quyết định mang tính ít rủi
ro trong hai quyết định khi chúng có cùng giá trị kỳ vọng
- DN ghét rủi ro sẽ nhạy cảm đối với một đơn vị lợi nhuận mất đi hơn là một
đơn vị lợi nhuận đạt được và sẽ quan tâm tới việc ra quyết định sao cho
tránh được rủi ro do thua lỗ -> lợi ích cận biên của lợi nhuận giảm
Thích rủi ro
- Thuật ngữ mô tả người ra quyết định lựa chọn quyết định mang tính rủi ro
cao hơn trong hai quyết định khi chúng có cùng giá trị kỳ vọng
- DN ưa thích rủi ro quan tâm tới khả năng kiếm được lợi nhuận hơn là khả
năng thua lỗ -> lợi ích cận biên của lợi nhuận tăng
—-------------
Ví dụ
Các quyết định Bản chất tự nhiên (triệu USD) Giá trị lớn Giá trị nhỏ
nhất trong nhất trong
Phục hồi Đình đốn Suy thoái hàng hàng
—-------------
Độ co giãn khoảng
- Co giãn khoảng được sử dụng khi sự thay đổi của giá là lớn
- Công thức
—-------------
Ví dụ
Giả sử giá của iPhone lúc ban đầu là P1 = 11 triệu đồng/1 chiếc, lượng cầu là Q1 = 7000 chiếc.
Nếu giá Iphone tăng lên P2 = 12 triệu đồng/1 chiếc (các yếu tố khác được giữ nguyên) thì
lượng cầu là Q2 = 6000 chiếc
Độ co giãn điểm
- Sử dụng khi sự thay đổi của giá là rất nhỏ
- Xem xét hàm cầu tuyến tính:
Q= b + aP + cM + dPr
Đặt a’ = b + cM + dPr
=> Q = a’ + aP
- Công thức:
● Độ co dãn điểm khi đường cầu tuyến tính
A: là hệ số cắt đường cầu (điểm giao giữa trục giá và đường cầu) (a’/a)
● Độ co dãn điểm khi đường cầu phi tuyến
Trong đó:
+ ∆Q/∆P là độ dốc của đường cầu tại điểm tính độ co dãn
+ P và Q là giá trị của giá và lượng tại điểm tính độ co dãn
+ A là điểm giao giữa trục giá và đường thẳng tiếp xúc với đường cầu tại điểm tính
độ co dãn
—-------------
Ví dụ
Đường cầu Nokia của thị trường được ước lượng là P = 15 – Q. Tính độ co giãn tại mức P = 11
triệu đồng
P = 15 - Q -> Q = 15 - P
E= a*(P/Q) = -1*(11/15-11)= -2.75
- Doanh thu cận biên (MR) là sự thay đổi trong tổng doanh thu khi sản lượng bán ra
thay đổi 1 đơn vị
- Công thức tính:
—-------------
MR, TR và E
Co dãn của cầu theo thu nhập
- Độ co giãn của cầu theo thu nhập (EM) là thước đo độ phản ứng của lượng cầu đối
với biến động thu nhập (các yếu tố khác được giữ nguyên).
- Công thức
- Thu nhập có thể có các tác động khác nhau đến lượng cầu của hàng hóa, phụ
thuộc vào bản chất của hàng hóa. Vì vậy, độ co dãn của cầu theo hàng hóa cũng
thay đổi tùy theo hàng hóa đang xét là hàng hóa loại gì. Cụ thể
● EM > 0 đối với hàng hóa thông thường
● EM < 0 đối với hàng hóa thứ cấp
- Đo lường sự thay đổi trong lượng cầu của hàng hóa X, khi giá của hàng hóa có liên
quan Y thay đổi (tất cả các yếu khác cố định)
- Công thức:
—-------------
Ước lượng phương trình hồi quy
Q = a + bP + cM + dPR + eN
- Trong đó
b = ΔQ/ΔP (-)
- Để ước lượng hàm cầu này phải chuyển về dạng loga tự nhiên
CHƯƠNG 5
SẢN LƯỢNG VÀ CHI PHÍ TRONG SẢN XUẤT
—-------------
Sản phẩm cận biên (MP)
Là sự thay đổi trong tổng số sản phẩm sản xuất ra khi yếu tố đầu vào thay đổi một đơn vị
—-------------
Đồ thị chi phí bình quân
-> Vì AFC giảm theo Q nên khoảng cách theo chiều dọc giữa các đường ATC và AVC giảm
dần khi sản lượng tăng lên. Do vậy, khi sản lượng tăng thì khoảng cách giữa đường ATC và
AVC càng gần nhau hơn
—-------------
Ví dụ
Đồ thị Chi phí cận biên & Chi phí trung bình
—-------------
Nhận xét
- Chi phí biên, chi phí bình quân thì có xu hướng khác nhau
- Chi phí cố định bình quân có xu hướng giảm dần khi sản lượng tăng lên, còn chi phí
biên và chi phí biến đổi bình quân hay chi phí bình quân thì có xu hướng lúc đầu giảm
sau đó lại tăng -> do tác động của quy luật lợi tức giảm dần
Mối quan hệ giữa các đường chi phí trong ngắn hạn
Nếu chỉ có một yếu tố biến đổi giữa chi phí sản xuất và và sản xuất trong ngắn hạn
được thể hiện như sau:
—-------------
Giữa tổng chi phí bình quân và chi phí cận biên (ATC và MC)
- Khi ATC = MC thì ACmin
- Khi MC < ATC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ giảm dần.
- Khi MC > ATC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ tăng dần.
- Chứng minh:
—-------------
Giữa AVC và MC
- Khi AVC = MC thì AVCmin
- Khi MC < AVC thì khi tăng sản lượng, AVC sẽ giảm dần.
- Khi MC > AVC thì khi tăng sản lượng, AVC sẽ tăng dần.
- Chứng minh:
—-------------
- AFC giảm khi sản lượng tăng: giảm bằng khoảng cách theo chiều dọc của ATC và
AVC
- AVC có dạng chữ U, cắt SMC tại điểm cực tiểu của AVC
- ATC có dạng chữ U, cắt SMC tại điểm cực tiểu của ATC
—-------------
SMC có dạng chữ U
- Cắt ATC và AVC tại điểm cực tiểu của 2 đường này
- Nằm dưới ATC và AVC khi các đường này đi xuống
- Nằm trên ATC và AVC khi các đường này đi lên
—-------------
Đồ thị
Sản xuất và chi phí sản xuất trong dài hạn
- MRTS được tính thông qua tỷ lệ sản phẩm cận biên của 2 yếu tố đầu vào
- Khi lao động thay thế cho vốn, MPL giảm, MPK tăng -> MRTS giảm dần
- Trong đó: C là mức chi phí sản xuất; L, K là số lượng lao động và vốn dùng trong sản
xuất; w, r là giá thuê 1 đơn vị lao động và 1 đơn vị vốn
- Đường đồng phí có độ dốc âm và bằng tỷ lệ giá của 2 yếu tố đầu vào -w/r
● Đây là tỷ lệ giữa mức tiền công và phí thuê vốn
● Nó cho biết rằng nếu hãng bớt đi một đơn vị lao động (với giá w/đơn vị ) để mua
w/r đơn vị vốn với giá r/đơn vị thì tổng chi phí sản xuất của hãng sẽ giữ nguyên
không thay đổi
- Đồ thị
● Giả sử hãng có 3 mức chi phí C0, C1, C2 để sản xuất ra mức sản lượng Q
● Với mức chi phí C0 thì hãng không đủ chi phí để sản xuất Q. Mức chi phí C1 và C2
có thể dùng để sản xuất Q, tuy nhiên hãng sẽ chỉ chọn một mức chi phí để sản
xuất
● C1 và Q tiếp xúc với nhau tại D hoặc C2 và Q cắt nhau tại hai điểm A và B. So
sánh C1 với C2 ta thấy C1 < C2, vì C1 đã tiếp xúc với Q nên không thể tìm được
mức chi phí nào thấp hơn để sản xuất sản lượng Q.
-> Do đó lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu chi phí tại điểm D
- Điều kiện cần và đủ để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng Q
-> Sản phẩm trung bình của lao động bắt đầu giảm tại từ đơn vị thứ La
- Sản phẩm cận biên của lao động
-> Sản phẩm biên của lao động bắt đầu giảm từ đơn vị thứ Lm
Tóm tắt
—-------------
Tóm tắt hàm sản xuất thực nghiệm
—-------------
Tóm tắt hàm chi phí thực nghiệm