Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
(PEONY COFFEE)
“Em hãy thử hình dung trong một ngày trái đất thiếu cà phê;
Thì đường phố Paris sẽ biến thành đường rừng;
Và sương mù London thôi không giăng…”
Từ thuở cắp sách, Hồ Dũng đã mơ ước làm cái gì đó trên chính quê nhà. Yêu cà
phê, Dũng thuộc và có thể đọc diễn cảm bài thơ tình mượn hương…cà phê của Lê Thị Kim
trên đây. Cùng nhóm bạn hữu đồng tâm hướng, Hồ Dũng quyết định đi vào con đường kinh
doanh. Dự án nhà máy cà phê Hoa Mẫu Đơn, thương hiệu quốc tế là PEONY COFFEE,
dưới đây gọi tắt là PEO hình thành từ đó. Chính quyền địa phương tỉnh Đắc-Nông, một tỉnh
mới vừa thành lập trên cơ sở tách ra từ tỉnh Daklak cũ cũng khuyến khích các dự án sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho lao động tỉnh nhà, đặc biệt là những dự án sử dụng nguyên
liệu từ sản phẩm nông nghiệp của địa phương.
Thời gian đầu tư dự kiến là 10 năm. Công suất thiết kế 15.000 tấn cà phê hạt mỗi
năm. Mỗi tấn cà phê hạt cho ra 700 kg cà phê thành phẩm. Để duy trì hoạt động kinh doanh
bình thường, hàng tồn kho là các vật tư cần thiết cho quá trình sản xuất (Cà phê hạt, nhiên
liệu…) thường xuyên được giữ ở mức 15% trên doanh thu năm. Dự kiến khoản phải thu
ước tính 25% trên doanh thu. Khoản phải trả nhà cung cấp hạt cà phê dự kiến khoảng 10%
trên chi phí thu mua hạt cà phê. Khối lượng tiền mặt tồn quỹ cho những chi tiêu thông
thường chiếm 10% trên doanh thu. Riêng ở năm thứ nhất, doanh nghiệp dự kiến tổng số
tiền đầu tư vào nguyên vật liệu và tiền mặt tồn quỹ để đảm bảo bắt đầu hoạt động vào năm
thứ 2 là 52 tỷ đồng (Trong 52 tỷ đồng đó, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 20 tỷ
đồng và hàng tồn kho chiếm 32 tỷ đồng).
Máy móc, thiết bị chế biến nhập khẩu từ Nhật. Giá CIF là 800 ngàn USD (của năm
0). Giá trị đầu tư xây dựng nhà xưởng dự tính 5 tỷ VND (giá năm 0); Việc xây dựng được
tiến hành trong vòng 2 năm, năm 0 chiếm 40% giá trị công trình, còn lại phát sinh trong
năm 1. Quyền sử dụng đất được mua (năm 0) giá 1,5 tỷ VND. Thuế nhập khẩu máy móc
thiết bị là 12%, chi phí lắp đặt chạy thử bằng 10% trên giá CIF cộng thuế nhập khẩu. Thuế
suất VAT dành cho trang thiết bị phục vụ sản xuất là 0% vào thời điểm này. (Cũng cần lưu
ý thêm rằng, khái niệm giá gốc, hay nguyên giá theo kế toán là bằng giá mua cộng cho toàn
bộ chi phí trước khi sử dụng). Tỷ giá hối đoái hiện hành là 22000 VND/USD.
Giá cả
Hạt cà phê được các nhà sản xuất thu mua với giá 16 triệu VND/ tấn. Giá bán cà
phê thành phẩm trên thị trường là 40 ngàn VND/Kg. Dự án bắt đầu cho sản phẩm vào
năm thứ 2 với khối lượng bằng 50%, năm thứ 3 bằng 75%, năm thứ 4 bằng 100% công
suất thiết kế và mức sản lượng tối đa này sẽ được duy trì cho các năm tiếp theo. Mức sản
lượng các năm chính là mức dự kiến tiêu thụ được.
1
Huy động vốn
Để tài trợ cho dự án, công ty đã vay 9 tỷ VND vào năm 0, lãi suất vay là 15%
năm, gốc trả đều trong 6 năm, lãi vay trả hàng năm. Cả gốc và lãi được ân hạn trả bắt đầu
từ cuối năm thứ hai (Lưu ý: gốc trả đều, lãi năm 1 gộp vào gốc để tính lãi tiếp). Vốn cổ
phần của công ty sẽ trang trải phần còn lại trong quá trình đầu tư.
Yêu cầu :
1. Lập dự báo báo cáo kết quả kinh doanh các năm của dự án
2. Xác định NCF của dự án theo các quan điểm EPV và TIP (Lập dự báo báo cáo
lưu chuyển tiền tệ)
4. Biết chi phí vốn chủ sở hữu bình quân các năm là 11%. Tính NPV và IRR của dự
án.
5. Phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu NPV và IRR: Theo sự dao động của giá
bán cà phê đầu ra: từ 30 ngàn tới 60 ngàn đồng/kg. Theo sự dao động của giá
mua cà phê đầu vào: từ 13 tới 20 tr đồng/tấn