Académique Documents
Professionnel Documents
Culture Documents
1.Que faudra-t-il retenir lorsqu'on aborde les noms du français par rapport à ceux du
vietnamien ? Cochez les bonnes réponses.
Ils ont un genre.
Ils sont soit au singulier, soit au pluriel.
Ils peuvent varier.
Ils donnent naissance à des mots construits.
Ils sont polysémiques.
Ils peuvent changer de catégorie: du verbe en nom, etc.
En général, ils sont polysyllabiques.
Ils sont polymorphématiques.
2.Que faudra-t-il retenir lorsqu'on aborde les noms du vietnamien par rapport à ceux
du français ? Cochez les bonnes réponses.
Ils ont un genre.
Ils sont soit au singulier, soit au pluriel.
Ils peuvent varier.
Ils donnent naissance à des mots construits.
Ils sont polysémiques.
Ils peuvent changer de catégorie: du verbe en nom, etc.
En général, ils sont polysyllabiques.
Ils sont monomorphématiques.
PARTIE 2: LES VERBES
3.Que faut-t-il retenir lorsqu'on aborde les verbes du français ? Cochez les bonnes
réponses.
Ils changent de forme.
Ils indiquent la personne.
Ils expriment le temps.
Il expriment la modalité.
Ils puevnt exprimer un ordre, un souhait, etc.
Ils peuvent changer de catégorie.
Ils ont polysémiques.
2
Ils expriment un aspect (accompli, inaccomple, ...)
Ils expriment une action ou un état.
4.Que faut-t-il retenir lorsqu'on aborde les verbes du vietnamien ? Cochez les bonnes
réponses.
Ils changent de forme.
Ils indiquent la personne.
Ils expriment le temps.
Il expriment la modalité.
Ils peuvent exprimer un ordre, un souhait, etc.
Ils peuvent changer de catégorie.
Ils ont polysémiques.
Ils expriment un aspect (accompli, inaccomple, ...)
Il expriment une action ou un état.
PARTIE 3: LES ADJECTIFS ET LES ADVERBES
2
8.En vietnamien, il est possible de dire qu'un mot est un adjectif ou un adverbe, grâce
à son sens.
Vrai
Faux
On ne sait pas
PARTIE 4 : LES APPELLATIONS
9.En vietnamien, le mot "anh" exprime. . .
le rapport entre le locuteur et son interlocuteur.
la hiérarchie entre le l'ocuteur et son interlocuteur.
le sexe du locuteur.
la personne.
le nombre.
10.En français, le mot "tu" exprime. . .
le rapport entre le locuteur et son interlocuteur.
Phản hồi: c'est-à-dire qu'on se connait ou non.
la hiérarchie entre le locuteur et son interlocuteur.
le sexe du locuteur.
la personne.
le nombre.
PARTIE 5 : L'INTERROGATION
11.Quels moyens peut-on avoir recours pour poser une question totale (Oui / Non)
en français ?
Est-ce que
l'intonation montante
l'inversion du sujet
un mot interrogatif
Phản hồi: Les mots interrogatifs sont: qui, que, quand, où, comment, quel, etc.
12.Quels moyens peut-on avoir recours pour poser une question totale (Oui / Non) en
vietnamien ?
Est-ce que
l'intonation montante
l'inversion du sujet
un mot interrogatif
PARTIE 6 : LA LOCALISATION DANS LE TEMPS
13.Pour situer dans le temps, en francais on peut utiliser . . .
les adverbes de temps
2
les prépositions comme: avant, après, depuis, ...
les temps verbaux
les expressions de temps comme: il y a ; Ça fait… que…
14.Pour situer dans le temps, les Vietnamiens utilisent. . .
=>seulement le moyen lexical comme les adverbe de temps
2
20.As-tu acheté des livres ?
2
26.Bạn đi học bằng xe autobus à ?
2
COMPARAISON ENTRE LE FRANÇAIS ET LE VIETNAMIEN
1/ Typologie
Le français fait partie des langues indo-européennes tandis que le vietnamien fait
partie des langues austro-asiatiques.
1/ Kiểu chữ
Tiếng Pháp là một phần của các ngôn ngữ Ấn-Âu trong khi tiếng Việt là một phần
của các ngôn ngữ Áo-Á.
2
Notre comparaison ici faite porte essentiellement sur quatre domaines de la langue
: écriture, phonétique, grammaire et lexique.
Écriture :
- Les deux langues empruntent l’alphabet latin. Et pourtant, il existe des
défférences : 26 lettres en français vs 29 lettres en vietnamien et certains lettres
figurent en français (f, w) mais pas en vietnamien (đ, ơ, ư, ) et vice versa.
- accents : 5 accents en français (aigu, grave, circonflexe, tréma et cédille) et 6
accents (aigu, grave, circonflexe, hỏi, ngã et nặng)
Phonétique :
- Système phonologique : Il y a 36 phonèmes en français et 35 phonèmes en
vietnamien sans parler du fait que certains phonèmes du vietnamien s’effacent
chez certains locuteurs dans certaines régions, par exemple : /R/ et /z/ dans le
Nord (dài dòng rắc rối), /j/ et /v/ dans le Sud (dồi dào / đi vào). tr/ch, n/l, ưu/iêu
- Tons : le vietnamien est une langue tonale, c’est-à-dire les tons permettent de
distinguer un mot d’un autre (ma/mà/mã/mạ) alors qu’en français, le ton ne joue
pas ce rôle (a et à se prononcent de la même façon [a])
Paul va à l'école.
Paul, va à l'école !
Grammaire :
- Morphologie : le français est une langue flexionnelle tandis que le
vietnamien est une langue isolante.
2
certaines locutions plus ou moins figées comme (en chair et en os vs bằng xương
bằng thịt)
Lexique :
- Délimitation des mots : En général, chaque mot du vietnamien est une
syllabe et se sépare d’autres par une espace, sauf pour les mots composés tandis
qu’en français, la délimitation des mots est beaucoup plus compliquée (p.ex. :
[tɔ̃mɑ̃toɛtuvɛR])
So sánh của chúng tôi ở đây tập trung vào bốn lĩnh vực ngôn ngữ: viết, ngữ âm,
ngữ pháp và từ vựng.
Viết :
- Cả hai ngôn ngữ đều mượn bảng chữ cái Latinh. Chưa hết, có sự khác biệt:
26 chữ cái trong tiếng Pháp so với 29 chữ cái ở Việt Namien và một số chữ cái
xuất hiện bằng tiếng Pháp (f, w) nhưng không phải bằng tiếng Việt (đ, ơ, ư, ) và
ngược lại.
- trọng âm: 5 trọng âm trong tiếng Pháp (cấp tính, mộ, circumflex, umlaut và
cedilla) và 6 trọng âm (cấp tính, mộ, circumflex, hỏi, ngã và nặng)
Ngữ âm :
- Hệ thống âm vị học: Có 36 âm vị trong tiếng Pháp và 35 âm vị trong tiếng
Việt, chưa kể thực tế là một số âm vị của tiếng Việt mờ dần ở một số người nói ở
2
một số vùng, ví dụ: /R/ và /z/ ở miền Bắc (dài dòng rắc rối), /j/ và /v/ ở miền Nam
(dồi dào / đi vào). tr/ch, n/l, /ưuiêu
- Âm: Tiếng Việt là một ngôn ngữ âm, tức là các âm phân biệt từ này với từ
khác (ma/mà/mã/mạ) trong khi trong tiếng Pháp, giọng điệu không đóng vai trò
này (a và à được phát âm giống nhau [a])
- Âm tiết: Một từ trong tiếng Pháp bao gồm một hoặc nhiều âm tiết trong khi
tiếng Việt là đơn âm tiết.
- Ngữ điệu: ngữ điệu có giá trị phân định trong tiếng Pháp.
Paul đi học.
Paul, đi học!
Ngữ pháp :
- Hình thái học: Tiếng Pháp là một ngôn ngữ uốn trong khi tiếng Việt là một
ngôn ngữ cô lập.
- Cú pháp: cấu trúc của câu chuẩn được thông qua bởi hai ngôn ngữ: S - V - O
trong cả hai ngôn ngữ. Tuy nhiên, vị trí của các từ trong mộtsyntagm thay đổi
trong cả hai ngôn ngữ tùy theo loại câu và lớp từ, ví dụ như vị trí của tính từ màu,
thứ tự các yếu tố cấu thành của một số cụm từ ít nhiều cố định như (trong chair và
xương so với xương bằng thịt)
- Thời gian / chế độ: rất nhiều sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ!
- Giọng nói: thật là một sự khác biệt! Nói về "tiếng nói" bằng tiếng Việt có
hợp pháp không?
Thuật ngữ :
- Phân định từ: Nói chung, mỗi từ trong tiếng Việt không phải là mộtâm tiết
và cách nhau bởi một khoảng trắng, ngoại trừ các từ ghép trong khi trong tiếng
Pháp, việc phân định từ phức tạp hơn nhiều (ví dụ: [tɔ̃mɑ̃đến ɛ tuvɛR])
- Hình thành từ: Các từ tiếng Pháp được hình thành bởi cáctổ tiên khác nhau:
uốn, dẫn xuất, thành phần, viết tắt, siglaison, vay mượn, trong khi các từ tiếng
Việt vẫn bất biến.
2
Từ vựng tiếng Việt được làm giàu bằng cách mượn từ các ngôn ngữ khác có
hoặc không có sửa đổi/chuyển thể từ quan điểm phát âm hoặc viết, và theo thành
phần, dẫn xuất không đúng.
Similitudes Différences
article
Nom (mot simple, mot
composé)
adjectif qualificatif
adjectif possessif
verbe
adverbe
pronom personnel
etc.
2
Đối với phiên tiếp theo
1. Le genre et le nombre ?
De ce train-là, les hommes en reviendront à brouter l’herbe des prés comme les
brebis.
Cứ cái đà này, những con người rồi sẽ đến nước phải gặm cỏ nội như những con
cừu cái.
Il arrive également des cas où le singulier est employé et non le pluriel, comme:
Quant la bise fut venue, la cigale n’avait rien à se mettre sous la dent.
Cũng có những trường hợp số ít được sử dụng chứ không phải số nhiều, chẳng
hạn như:
Khi nụ hôn đến, con ve sầu không có gì để đưa vào miệng.
2
2. L’adjectif possessif
En français, il y y a des cas dans lesquels l’emploi des adjectifs possessifs est
obligatoire tandis qu’il ne l’est pas en vietnamien:
Elle fête ses 18 ans le mois prochain.
J’ai ma voiture ici. Viens prendre un verre à la maison.
Chaque communauté a sa culture.
Chacun a sa vision du monde.
Cảnh báo: Người Việt Nam thường nói "khác nhau" (khác nhau) trong khi người
Pháp sử dụng tính từ sở hữu ở vị trí của nó:
* Mỗi học sinh có một cách học khác nhau .
Sau đó, chúng tôi nói: Mỗi học sinh có cách học riêng.
3. Le sens du mot
Des mots très proches d’orthographe ont un sens différent selon les langues :
Librairy / librairie
2
camera / caméra
socialisation / xã hội hoá = participation sociale à…
Ý nghĩa của từ
Các từ rất gần với chính tả có nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngôn ngữ :
Người bán sách / hiệu sách
máy quay phim
socialisation / xã hội hoá = participation sociale à…
4. La collocation
Le gouvernement a pris des mesures pour lutter contre le coronavirus.
Le directeur a pris une décision importante ce matin.
On reprend le travail à 14h.
Vivre en ville présente beaucoup d’avantages.
Cụm từ
Chính phủ đã thực hiện các biện pháp để chống lại coronavirus.
Giám đốc đã đưa ra một quyết định quan trọng vào sáng nay.
Chúng tôi trở lại làm việc lúc 2 giờ chiều.
Sống ở thành phố có nhiều lợi thế.
5. Le temps et le mode
Chaque temps et chaque mode a son sens :
2
Người già chết vào mùa đông.
Tôi đã từng học đại học bằng xe đạp.
Tôi sẽ đến. Tôi sẽ đến.
6. La syntaxe
Il faudrait respecter la syntaxe de la langue cible:
Con chim đã bị con mèo của hàng xóm nuốt chửng / ăn thịt.
Con mèo nhà hàng xóm đã ăn con chim đó.
Con chim bị con mèo nhà hàng xóm ăn.
Lisez le texte original et la traduction de Trần Việt. Puis dites ce que vous avez
tiré comme remarques.
2
Dê bạch cảm thấy nguy đến nơi rồi… Nó thoáng nhớ lại chuyện con dê già Rơnốt đã
quần nhau với sói suốt một đêm để rồi đến sáng thì bị nó ăn thịt, dê tự nhủ hay là
mình cứ dể sói ăn thịt quách đi còn hơn ; nhưng rồi nghĩ lại, nó liền thủ thế, đầu cúi
xuống, sừng giương ra phía trước, rõ đường đường một con dê dũng cảm của ông
Xơganh… Không phải nó hy vọng giết sói - có đời thủa nào dê giết sói - nhưng chỉ là
để nó xem thử có cầm cự được lâu như Rơnốt không…
Contrairement aux idées reçues, traduire ce n’est pas toujours faire du mot à mot. Pour
traduire correctement un texte, il faut souvent employer pour ce même texte plusieurs
techniques de traduction. Le travail du traducteur consiste donc entre autre à connaitre
les techniques possibles et à savoir reconnaitre quand il est nécessaire d’en utiliser une
plutôt qu’une autre.
Ces différents procédés techniques ont été regroupés dans sept catégories définies par
J. P. Vinay and J. Darbelnet en 1958 :
2
Exemple : Elle avait rendez-vous avec son ami pour aller visiter le British Museum,
ils sont ensuite allés manger au restaurant, elle a pris une tortilla et lui des sushis.
Cô ấy hẹn bạn mình đến thăm Bảo tàng Anh, sau đó họ đi ăn ở nhà hàng, cô ấy lấy
bánh tortilla và anh ấy ăn sushi.
Exemple : I left my keys at home > J’ai laissé mes clés à la maison
2
5- Modulation : changement de point de vue, d’approche par rapport au texte source.
Thay đổi quan điểm, cách tiếp cận trong mối quan hệ với văn bản nguồn.
Sử dụng từ tương đương văn hóa đề cập đến khái niệm tương tự như trong ngôn ngữ
đích.
Từ tượng thanh: trong tiếng Pháp, tiếng gáy của gà trống được ví với âm thanh
“cocorico” trong khi tiếng Tây Ban Nha liên kết nó với “kikiriki”.
Cet article recense les sept techniques principales mais il en existe des dérivés.
Rassurez-vous, si à première vue il peut paraitre difficile de toutes les retenir, avec
2
l’expérience cela devient un automatisme et le traducteur les utilise sans même y
penser !
Aline Libert
Source :
https://sites-formations.univ-rennes2.fr/lea-cfttr/veille/2016/03/18/7techniques-de-
traduction-qui-vous-faciliteront-la-tache/